BẮC VIỆT
(Trích đoạn)
– Hữu Nhã –
I. LUYỆN TẬP CHUNG.
1. Tác giả: Tố Hữu.
– Tố Hữu (1920 – 2002) là ngọn cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam đương đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống và tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại, nhưng đậm đà tính dân tộc và truyền thống.
2. Tác phẩm:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời vào tháng 10 năm 1954 (khi những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô). Chính điều kiện sáng tác đã chi phối bài thơ và tạo nên một tâm trạng xúc động, xao xuyến đặc biệt trong bài thơ. Cách chọn họa tiết với phương thức ứng phó là thể hiện sắc thái đó.
Cấu trúc: Bài thơ gồm hai phần:
+ Phần 1: Sống lại những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
+ Phần 2: Đưa ra viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công lao của Đảng, của Bác Hồ đối với dân tộc.
– Vị trí của đoạn văn: Đoạn văn trong SGK là phần đầu của bài thơ gợi lại những kí ức về cách mạng và kháng chiến.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Tám khổ thơ đầu: Cảnh chia tay và tâm trạng con người.
* Bốn câu đầu: Truy vấn gợi lại những kỉ niệm của một thời đã qua, nơi cội nguồn, tình yêu; qua đó thể hiện tâm trạng của người còn lại.
+ Số còn lại luôn cảm thấy lạc lõng và lãng quên.
+ Trong ca dao, “ma, ta” là cách xưng hô, lối đối đáp quen thuộc, gần gũi, là cách bộc lộ tình cảm của tác giả.
+ Câu hỏi tu từ thể hiện lời nhắn nhủ của người ở lại với người ra đi về thời gian. mười lăm năm kháng cự, đồng hành và đau khổ, chia ngọt sẻ bùi để củng cố tình yêu nghiêm trọng mặn; nguồn gốc, ý nghĩa cây – núi, sông – suối…, nơi người lính chia ngọt sẻ bùi cùng đồng đội trong những năm tháng kháng chiến.
⇒ Việt Bắc trở thành cội nguồn của cách mạng, lời của người để lại gợi cho người về tình cảm thủy chung son sắt, tình yêu kháng chiến nảy sinh từ cội nguồn tinh thần “Uống nước nhớ nguồn”.
* Bốn câu thơ tiếp theo: Sự thăng trầm của lòng người là nỗi nhớ.
+ Cả nỗi nhớ nhung da diết của kẻ ở và kẻ về đều được diễn tả bằng những từ lóng. (chân thành, khao khát, lo lắng)
+ Bức tranh biến hóa”Áo chàm… chia tay‘, hình ảnh biểu cảm’Nắm tay nhau chẳng biết nói gì“để diễn tả nỗi nhớ nhung, bâng khuâng đến mức hoang mang, ngột ngạt.
2. Tám mươi hai câu sau: Kỉ niệm Việt Bắc hiện về trong nỗi nhớ.
* Mười hai câu hỏi: Nhớ lại những kỉ niệm ở Việt Bắc những năm tháng đã qua, bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm trong những năm tháng cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc xưa là An toàn khu, nhân dân một lòng một dạ, thủy chung son sắt với cách mạng và kháng chiến.
– Điệp khúc “anh đi, anh về”, câu hỏi tu từ, điệp khúc “nhớ” gợi cảm giác chia ly bởi gợi lại những kỉ niệm của một thời không thể nào quên:
– Bản chất cứng rắn (mưa từ thung lũng, lũ lụt, mây mù)
– Đời sống kháng chiến gian khổ, thiếu thốn nhưng lòng dân thủy chung (miếng cơm chấm muối, mối thâm thù, v.v.)
– Thiên nhiên trống vắng, là nỗi nhớ người về, người ở lại nhắc nhở người trong cuộc về một chiến khu an toàn, kháng chiến. (Mơ rụng, măng mọc/Tân Trào Hồng Thái…)
* Bảy mươi câu trả lời: Đáp lại người trở về, nhà thơ bày tỏ niềm mong nhớ Việt Nam; qua đó hình thành nên hình ảnh chiến trường trong cuộc kháng chiến hào hùng, nghĩa tình tận tụy. Nội dung chính là nỗi nhớ Việt Bắc, kỉ niệm Việt Bắc.
– Bốn câu đầu của đoạn: khẳng định lòng trung thành và sự tận tâm của mình Vì thế Và TÔI thể hiện bằng cơn đói (tôi với tôi/tôi với tôi)), phép điệp âm (ảnh chế), Cụm từ ám chỉ (mặn, bẩn và từ đó có nhiều nghĩa tôi và tôi…).
– Hai mươi tám câu tiếp theo: Nói về một đời kháng chiến, nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người
+ Qua nghệ thuật so sánh, bồi hồi nhớ lại cảnh đau thương của Việt Bắc (như mất người yêu); bằng cách liệt kê vẻ đẹp thơ mộng ở nhiều điểm (Trăng trên đỉnh núi, nắng chiều khói sương…); Vẻ đẹp rực rỡ, đa dạng (Rừng tre, thung lũng, sông, suối, v.v.); thiên nhiên ấm áp và tình người ((Đốt lửa tình sớm về nhà). Kỷ niệm luôn tràn về, “nhồi” thích nước…
+ Nỗi nhớ miền Bắc: Trong nỗi nhớ da diết, nghĩa tình gắn liền với ơn sâu nghĩa nặng (Thương nhau sẻ củ sắn/ Bát cơm úp nửa chăn.)); với người mẹ Việt Bắc cần cù, thương con, kiên trung với cách mạng (Nhớ mẹ… bắp); nhớ lớp học nổi tiếng, nhớ những ngày lao động gian khổ nhưng lạc quan nhìn đời, nhớ những âm thanh đầy sức sống ở chiến khu Việt Bắc (tiếng mỏ củi buổi trưa, tiếng cối giã ban đêm là tiếng suối chảy không ngừng phía xa)
+ Nhớ cảnh và Chị Việt Nam: cảnh và người cùng chung sống, thống nhất bởi nỗi nhớ, người hỏi nhưng lại là cái cớ để bộc lộ nỗi lòng (Anh về em nhớ/ Anh về em nhớ hoa cùng em):
. Thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa tươi đẹp với cách miêu tả độc đáo: trong lành – mùa đông ấm áp, mùa xuân trong trẻo – trong lành, mùa hè sôi động – oi bức, mùa thu mát mẻ – thanh bình.đông – hoa chuối đỏ tươi/ xuân – rừng mai trắng rừng/ hè – muỗi kêu, rừng hổ phách vàng rực/ thu – trăng tỏa hòa bình.). Khung cảnh thiên nhiên tứ bình Việt Bắc hiện ra trong nỗi nhớ, niềm tự hào của người về làng.
. Việt Bắc với vẻ đẹp hoang sơ, khỏe khoắn. Họ xuất hiện dưới ánh nắng mặt trời, luôn chăm chỉ, tài năng, giỏi giang, nhân hậu.tiều phu, thợ nón, cô gái tre, bản tình ca chung thủy). Tất cả đều được thể hiện trong niềm tự hào, lòng biết ơn và sự ngưỡng mộ sâu sắc của tác giả.
– Hai mươi hai câu nữa nói về cuộc kháng chiến anh dũng
+ Thiên nhiên đấu tranh với con người (Rừng, núi ta đánh Tây/ Núi trải dài…/ Rừng binh, rừng vây giặc..)
+ Nhớ về những nơi đóng quân của quân ta và những chiến công oanh liệt liên tiếp trong niềm tự hào và hoài niệm khôn nguôi.
+ Quang cảnh hành trình Bắc Bộ:
. Những con đường, sức mạnh về đêm, khí thế ngút trời của quân dân ta, tinh thần quân dân nhất trí được thể hiện bằng chữ lôi.ầm ầm, gián điệp, chồng chéo)nghệ thuật so sánh, hình ảnh biểu cảm..Tất cả đem lại sức mạnh để chiến thắng.
. Niềm vui chiến thắng dâng trào theo tiếng bước chân, tiếng nhảy và tiếng gọi của người lính. (Tin mừng chiến thắng trăm miền), phép liệt kê (địa điểm Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê..)
– Mười sáu câu cuối của đoạn cảnh và thể hiện nỗi nhớ Việt Bắc, kỉ niệm thời kháng chiến
Việt Bắc quê hương cách mạng có Đảng, có Bác Hồ.
Công việc nhà nước.
+ Xác định Việt Bắc với Bác Hồ – Người về với nỗi nhớ: lòng biết ơn sâu sắc của người với Việt Bắc và Bác Hồ.
3. Nghệ thuật.
Bài thơ mang đậm tính dân tộc của phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát, đối đáp, xưng hô. tôi – tôi; hình thức dân ca thứ yếu; cách dùng từ ngữ dân dã, giản dị, mộc mạc; khéo léo sử dụng lặp lại tiếng bản địa.
4. Ý nghĩa của văn bản.
Việt Bắc là bản anh hùng ca về cuộc trường kỳ kháng chiến; Một bản tình ca về cách mạng và kháng chiến, bắt nguồn sâu xa từ tình yêu đất nước, lòng tự hào về sức mạnh của nhân dân, về truyền thống ân nghĩa, thủy chung của dân tộc.
III. BÀI TẬP ỨNG DỤNG.
1/ Cảm nhận vẻ đẹp của những dòng thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Em đi anh có nhớ ngày tháng?
Mưa suối lũ, mây cùng mùa
Anh về rồi, chiến khu em có nhớ không?
Miếng cơm chấm muối, trận nặng?
Em về, núi nhớ ai?
Trám làm măng để già
Anh đi em có nhớ nhà không?
Khăn ăn màu xám với son môi.
2/ Cảm nhận vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc qua đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Em về rồi, anh có nhớ em không?
Về em nhớ hoa tặng anh
Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi
Dao gói thắt lưng High Pass ánh sáng mặt trời
Ngày xuân mơ rừng hoa trắng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi chỉ
Tiếng ve kêu rừng đổ vàng
Nhớ em gái hái măng một mình.
Tháng rừng thu tỏa bình yên
Ai nhớ ân tình đọc chung thủy
3/ Lặng yên – cảm nhận về tâm trạng của người đi qua đoạn thơ trên. Từ đó rút ra nhận xét về tính dân tộc trong bài thơ.
Em về rồi, anh có nhớ em không?
Anh mặn nồng mười lăm năm
Tôi đã trở lại, nhớ không?
Nhìn cây có nhớ núi, nhìn sông có nhớ nguồn không?
Giọng ai nghiêm túc trong rượu
Tôi buồn trong bụng, tôi bước đi không yên
Áo chàm tiễn biệt
Nắm tay nhau chẳng biết nói gì…”
(Trích đoạn) Việt Bắc – Vì HữuSGK Ngữ Văn 12 Tập 1)
- Cảm nhận 24 dòng đầu bài thơ Việt Bắc (từ Việt Bắc) của Tố Hữu.
- Phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu.
- Làm sáng tỏ tính dân tộc đậm đà của thơ ca Việt Bắc qua đoạn: “Em về, anh có nhớ…”