TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
– Hồ Chí Minh –
I. LUYỆN TẬP CHUNG
1. Tác giả: Hồ Chí Minh
– Hồ Chí Minh (1890-1969) Người là nhà yêu nước vĩ đại của nhân dân Việt Nam, nhà cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, nhà hoạt động kiệt xuất của phong trào Quốc tế Cộng sản và là danh nhân của nền văn hóa thế giới.
– Quan điểm sáng tạo: Người coi nghệ thuật là vũ khí lợi hại để phục vụ sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người lính; Anh đánh giá cao tính chân thực và tính dân tộc của văn học; Khi cầm bút bao giờ người ta cũng xuất phát từ đối tượng và mục đích sáng tác để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
– Phong cách nghệ thuật: độc đáo và nhiều màu sắc, mỗi thể loại văn học có một phong cách riêng.
2. Tác phẩm.
– Hoàn cảnh ra đời:
Sau nhiều năm đấu tranh chống Pháp đuổi Nhật, ngày 19-8-1945, chính quyền Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội ở 48 Hàng Ngang, là tác giả của bản Tuyên ngôn Độc lập.
+ Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra kỷ nguyên độc lập và thống nhất mới. tự do.
– Đối tượng, mục tiêu:
+ Đối tượng: đồng bào cả nước, nhân dân các dân tộc trên thế giới, các thế lực thù địch (thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, Anh)
+ Mục đích: Tuyên bố nền độc lập của dân tộc, bác bỏ âm mưu xâm lược của kẻ thù.
– Chi phí công việc:
+ Về lịch sử: Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do của dân tộc.
+ Về Văn học: Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, mạnh mẽ, lời lẽ hùng hồn, giàu sức thuyết phục.
+ Về tư tưởng: Tuyên ngôn độc lập là áng văn tâm huyết kết hợp vẻ đẹp tư tưởng, tình cảm Hồ Chí Minh – kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc.
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Nêu những nguyên tắc chung về bình đẳng, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
– Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn nhân quyền và công dân của Pháp (1791), trong đó trích dẫn hai bản tuyên ngôn nhằm đề cao tư tưởng nhân văn và các giá trị của văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho các văn bản sau. tranh luận.
Lập luận sáng tạo: Từ quyền bình đẳng và tự do của mọi người, tác giả mở rộng quyền bình đẳng và tự do của mọi dân tộc.
– Ý nghĩa: Khẳng định vị thế bình đẳng của dân tộc, cảnh báo về âm mưu xâm lược của kẻ thù bằng thủ đoạn “gậy ông đập lưng ông”.
→ Bằng lời lẽ đanh thép, Người đã đặt cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn, bảo vệ yêu sách của ta, nêu vấn đề chính là độc lập dân tộc, bày tỏ chính kiến cao cả của mình.
2. Phủ nhận tội ác của thực dân Pháp, khẳng định sức mạnh của dân tộc.
– Phủ nhận tội ác của thực dân Pháp:
+ Phản bội, chà đạp lên những nguyên tắc mà tổ tiên đã đặt ra.
Tội cướp nước ta:lấy lá cờ tự do bình đẳng mà thực chất là cướp nước đàn áp đồng bào là đi ngược lại nhân đạo và công lý.
- Chính trị: Tước quyền tự do, chia nước để trị, phá dân
- Về kinh tế: Bóc lột dã man mọi tầng lớp nhân dân.
+ Hai lần phạm tội bán nước cho Nhật: Phản bội Đồng minh, không liên minh với Việt Minh để đánh Nhật, thậm chí công khai khủng bố tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng.
⇒ Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn ác, man rợ của thực dân Pháp bằng những sự thật, luận cứ lịch sử không thể phủ nhận (chân lý có sức mạnh to lớn, bác bỏ luận điệu “khai hóa”, “vệ sinh” của Pháp).
– Khẳng định sức mạnh của dân tộc: Sự thật lịch sử là nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, yêu nước, đoàn kết dân tộc…
3. Tuyên ngôn Độc lập.
Tuyên bố cắt đứt mọi quan hệ với Pháp.thoát khỏi nó hoàn toàn quan hệ thuộc địa với Pháp, xóa hết Các hiệp định do Pháp ký kết về Việt Nam, xóa hết Tất cả các đặc quyền của Pháp tại Việt Nam)
– Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế thừa nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam.
– Khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
4. Nghệ thuật: Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực.
– Lập luận chặt chẽ, lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng tin cậy, giàu sức thuyết phục.
– Ngôn ngữ vừa chuẩn xác vừa gợi cảm.
– Giọng nói linh hoạt
5. Ý nghĩa văn bản:
Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam trước quốc dân và thế giới, khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do này.
– Tuyên ngôn Độc lập kết tinh lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc, tinh thần yêu độc lập, tự do.
III. BÀI TẬP ỨNG DỤNG
1/ Phân tích những nguyên tắc chung về bình đẳng, tự do và quyền hạnh phúc của dân tộc trong Tuyên ngôn độc lập.
2/ Phân tích lời tố cáo tội ác của giặc và khẳng định quyền lực dân tộc của Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn độc lập.
3/ Hãy chứng minh rằng: Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử mà còn là một bài chính luận mẫu mực.
- Phân tích Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh