SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ
THPT Phan Đăng Lưu (Đề thi gồm 2 trang) |
Đề thi THPT Quốc gia lần 1 – Năm học 2018-2019
Môn: Văn – LỚP 12 Thời gian làm bài tập : 120 phút |
Họ và tên học sinh:………………………………………………………. Số báo danh:…………………….
Phần I. ĐỌC (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
Cá lớn cũng thích sống trong đại dương. Chúng không thể phát triển bằng cách chỉ lội trong vùng nước nông, nghèo oxy. Đây vừa là một thực tế, vừa là một ẩn dụ cho con người. Con người muốn lớn thì phải sống trong không gian rộng lớn để khuấy trời. Khi chúng ta là con cá nhỏ, chúng ta dễ dàng làm mồi cho cá lớn. Một nước “cá nhỏ” khó có thể chống lại sự bao vây của trật tự kinh doanh do các nước cá lớn áp đặt. Ngay cả khi một cá nhân có thân hình to lớn, lá phổi nhỏ và không có tầm nhìn xa hơn, anh ta cũng dễ dàng thè lưỡi xuống cổ họng khi đối mặt với kẻ quen dùng vũ lực.
Khi gặp anh, anh nói: Có thể em chỉ là rong, là rêu, nhưng em phải là rong của đại dương. Tôi phải là một người đàn ông của thế giới, không chỉ đi dạo quanh quê hương của tôi. Tôi chợt nhớ đến đêm đánh cá và những con cá lớn dưới biển. Tôi biết trong tôi khát khao được làm con cá lớn hít thở bọt biển, may mắn không ngừng vẫy gọi trước cửa bể.
… Một quốc gia mạnh trở nên giàu có khi có những con người, những cá nhân mạnh, những con cá lớn và những tòa nhà chọc trời. Tương lai của một quốc gia là khi có những cá nhân vượt lên trên tầm nhìn toàn cầu. Mặc dù được coi là ngắn, nhưng văn hóa của khí chất vẫn phải cao. Cho dù tầm vóc của Người bị coi là thấp bé hơn nhiều dân tộc, nhưng tầm nhìn của Người phải vượt ra khỏi chiều cao và chiều rộng, cái vỏ vật chất của thân xác hữu hạn này.
Bạn có muốn trở thành một con cá lớn để thở bong bóng đại dương?
(Hà Nhân, Sống như một cái câyNhà xuất bản văn học, 2016, tr. 204-206)
Nộp đơn:
Câu hỏi 1. Theo tác giả, hình ảnh của một con cá lớn “tôi thích sống ở đại dương“, “không thể lớn trong vùng nước nông hẹpẨn dụ trong văn bản trên là gì?
Câu 2. Đánh dấu phần thân của văn bản.
câu 3. Lời của nhân vật Em (một nhân vật vô hình mà tác giả dùng để chia sẻ tâm tư): “Tôi có thể chỉ là rong, rêu, nhưng tôi phải là rong của đại dương.” Điều đó nghĩa là gì?
Câu 4. Hãy trả lời câu hỏi mà tác giả đặt ra ở cuối văn bản: “Bạn có muốn trở thành một con cá lớn để thở bong bóng đại dương?“Tại sao?
Phần II. VIẾT (7,0 điểm)
câu hỏi 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (không quá 200 từ) trích từ bài đọc hiểu, bày tỏ suy nghĩ của em về việc nên làm.vượt xa với tầm nhìn toàn cầu” góp phần đưa đất nước hội nhập quốc tế.
câu 2(5,0 điểm)
trong chữ ký”Ai đã đặt tên cho dòng sông?“, tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường Ông đã nhiều lần so sánh vẻ đẹp của sông Atir:
Thời gian ngược dòng: “Trong lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống nửa đời người như một cô gái giang hồ phóng khoáng, ngông cuồng. Rừng già đã tạo cho anh lòng dũng cảm, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng khu rừng già với kết cấu đặc biệt mà khoa học có thể giải thích được đã thuần hóa sức mạnh bản năng của cô gái đến nỗi khi cô rời khỏi khu rừng, dòng sông Atir nhanh chóng có được vẻ đẹp mong manh. trí tuệ trở thành người mẹ phù sa của vùng văn hóa nước nhà.
Trên đường về ngoại thành Huế: “Bao nhiêu thế kỷ đã trôi qua,Người tình được mong đợi đã đến đánh thức người đẹp mộng mơ ngủ quên trên cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu, dòng sông Etir, nổi lên giữa những ngọn núi, đã liên tục thay đổi hướng đi, uốn lượn giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong nhẹ nhàng, tìm kiếm có ý thức để đến thành phố.
Khi Kinh thành chia tay Huế: Sông Hương “Như chợt nhớ ra điều gì chưa kịp nói, chàng đột ngột chuyển hướng, ngoảnh đông ngoắt tây để gặp thành phố lần cuối ở góc phố cổ Bao Vin. Đối với Huế, đây là nơi chia tay cách nhà rông mười dặm. Còn dòng sông Atir chảy qua những cánh đồng phù sa êm đềm thì khúc quanh này thực sự gây ngạc nhiên. Ở đây có một cái gì rất xa lạ với thiên nhiên và rất giống với con người; Và để mô tả nó, tôi gọi nó là sự vướng víu của tình yêu, hay thậm chí là một sự tán tỉnh kín đáo. Và cũng như Kiều trong đêm tình, ở ngã ba đường này, sông Hương từ trong lòng trở về, tìm lại Kim Trọng của mình, thề nguyền trước khi về với biển…”
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, ngữ văn 12tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.198-201)
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong những hình ảnh trên, từ đó làm nổi bật nét tài hoa trong phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
—- CẠN KIỆT —-
học sinh Nó không thể vật liệu sử dụng;
Giáo viên Nó không thể giải thích gì thêm.
SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ
THPT Phan Đăng Lưu |
Đề thi THPT Quốc gia lần 1 – Năm học 2018-2019
Môn: Văn – LỚP 12 Thời gian làm bài tập : 120 phút |
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHUYỂN
Phần | Câu | Nội dung – Yêu cầu | Điểm |
I. ĐỌC NGHĨ | câu hỏi 1 | Theo tác giả, hình ảnh con cá lớn thích sống ở đại dương… là hình ảnh ẩn dụ.Con người muốn lớn thì phải sống trong không gian lớn để khuấy trời. | 0,5 |
câu 2 | Học sinh diễn đạt bằng nhiều cách nhưng cần tập trung vào nội dung chính:
– Người ta cần vượt qua tầm nhìn hạn hẹp, vươn cao khát vọng, có tầm nhìn lớn nắm bắt cơ hội, phát huy tiềm năng, đạt thành tựu to lớn, sống có ý nghĩa; – Thế giới quan của một cá nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, khi có những cá nhân có thế giới quan thì đất nước mới giàu mạnh. (Bạn nào trả lời đúng ý đầu tiên cho 0,5 điểm) |
0,75 | |
câu 3 | Từ: Tôi có thể chỉ là rong, rêu, nhưng tôi phải là rong của đại dương.” nghĩa: – rêu nghĩa là chỉ những con người nhỏ bé, đơn sơ…; đại dương nó chỉ là một không gian rộng lớn, một thế giới toàn cầu; – Từ đó suy ra ý của cả câu: dù là một người bình thường, nhỏ bé thì cũng hãy chủ động vươn ra không gian rộng lớn với những thách thức và cơ hội để trưởng thành và tiến xa hơn. (Học sinh không phải giải thích nghĩa của từ rong biển, đại dươngchỉ cần trích nghĩa bên dưới vẫn cho điểm tối đa) |
0,75 | |
câu 4 | “Bạn có muốn trở thành một con cá lớn để thở bong bóng đại dương?“Tại sao?
– Có chữ S trong suy nghĩ chân thành: họ có thể tăng/không kìm nén được mong muốn được phiêu bạt trong không gian rộng lớn để làm nên những điều vĩ đại bằng phẩm chất và trí thông minh của mình. – HS giải thích câu trả lời của mình với lý do và dẫn chứng chặt chẽ, thuyết phục, đây chỉ là gợi ý: + Khát vọng kết nối với thế giới giúp con người chủ động khám phá cơ hội, dám chấp nhận thử thách, dám sáng tạo để thành công bằng chính khí chất và trí tuệ của mình. + Khi tăng khát vọng vươn ra thế giới nhưng không chuẩn bị hành trang cần thiết cho mình, con người sẽ thất bại và dẫn đến tự ti, sợ hãi nên tồn tại trong không gian quen thuộc là một sự lựa chọn. an toàn… |
1.0 | |
II. VIẾT | câu hỏi 1 | Thể hiện ý tưởng của bạn về những gì người đó nên làm”vượt xa với tầm nhìn toàn cầu” góp phần đưa đất nước hội nhập quốc tế. | 2.0 |
Một. Đảm bảo tuân theo các yêu cầu về định dạng đoạn văn:
Học sinh có thể trình bày các chuyển đổi theo cách suy luận, quy nạp, tổng thành kết hợp, theo chuỗi hoặc song song. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vượt ra khỏi quan điểm cá nhân hạn hẹp để hướng tới tầm nhìn xa trông rộng góp phần đưa đất nước hội nhập thế giới. | 0,25 | ||
c. đặt vấn đề luận văn
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để phát triển luận điểm vấn đề của mình theo nhiều hướng nhưng phải xác định được để làm được điều đó cần phải làm gì.vượt xa với tầm nhìn toàn cầu” góp phần đưa đất nước hội nhập quốc tế thành công. Sau đây là có thể: – Tầm nhìn là hoạch định tương lai sẽ đi về đâu, tầm nhìn toàn cầu là tầm nhìn dài hạn, dám nghĩ, dám làm, dám chấp nhận thử thách và dám quyết liệt sáng tạo; – Không vượt ra khỏi giới hạn quen thuộc của một số bạn trẻ, xuất phát từ quan điểm cá nhân còn hạn chế, các bạn sinh viên nói về nhận thức, thái độ và hành động vượt ra ngoài cái nhìn toàn cục: + Thay đổi suy nghĩ, vượt qua mặc cảm, dám nghĩ, dám làm, dám ước mơ và ước mơ lớn, dám chấp nhận thay đổi, thoát ra khỏi vòng quen thuộc, quanh co; + Tự tin, chủ động, nắm bắt cơ hội, chấp nhận thử thách và sẵn sàng đối mặt với thất bại; + Chuẩn bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng mềm cần thiết (kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác, kỹ năng điều tiết cảm xúc…)… – Từ những việc cần làm để có được tầm nhìn toàn cầu, học sinh nói về những tác động tích cực của đất nước đối với quá trình hội nhập thế giới. |
1.0 | ||
đ. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 | ||
đ. Sáng tạo
Bày tỏ suy nghĩ sâu sắc về vấn đề đề xuất; cách diễn đạt mới. |
0,25 | ||
câu 2 | Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua các hình ảnh và từ đó làm nổi bật nó Nét tài hoa trong phong cách ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường. | 5. | |
Một. Hãy chắc chắn rằng bạn cấu trúc bài luận của bạn:
Mở bài nêu vấn đề, thân bài nêu vấn đề, kết bài tóm tắt vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Qua tranh minh hoạ đã làm nổi bật vẻ đẹp của sông Hương, qua đó làm nổi bật tài năng trong lối viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường. |
.5 | ||
c. Chuyển đổi vấn đề được đề xuất thành đối số:
Học sinh có thể tiến bộ về nhiều mặt nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, liên kết chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; thỏa mãn các yêu cầu sau: * Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và “Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông?” giới thiệu về công việc của mình. *Cảm nhận vẻ đẹp của sông Atir qua ba hình ảnh: – Vẻ đẹp của sông Hương trong mối quan hệ với cảnh sắc thiên nhiên Huế có những nét đặc sắc của con người và cảnh vật nơi đây: + Sông Hương ở thượng nguồn thuần khiết, hoang dại, rậm rạp và đầy quyến rũ (người con gái của Giggan), nhưng cũng rất dịu dàng và trí tuệ, bởi chiều sâu tính cách của dòng sông lặng lẽ góp “phù sa” cho văn hóa Huế, góp phần đến việc tạo ra và bảo tồn nó. văn hóa của thiên nhiên đất nước. + Dòng sông Etir ngoại ô thành phố mềm mại, xuân thì gợi cảm, rực rỡ sắc màu với những đường cong tuyệt đẹp. + Sông Etir tạm biệt thủ đô bằng một khúc ngoặt độc đáo được phát hiện trong sâu thẳm tính cách lãng mạn, đa cảm và thủy chung của nó. – Hành trình của sông Hương từ thượng nguồn đến ngoại vi và kinh thành Huế là một hành trình đầy khó khăn, gian khổ, qua đó nhấn mạnh vẻ đẹp trang nhã, bề thế và tính cách thủy chung, sâu sắc của dòng sông; Vẻ đẹp của hương trà thể hiện tình yêu say đắm, niềm kiêu hãnh và tự hào của tác giả về trà nói riêng và xứ Huế nói chung. *Nêu bật tài năng và phong cách Hoàng Phủ Ngọc Tường: – Từ vựng đẹp, trang nhã, tinh tế, tao nhã; phép loại suy, so sánh nhân hóa, lối kể nội tâm giàu chất thơ, nhạc, họa và lắng đọng đã tạo nên nét thanh tao rất riêng trong văn bản HPNT; óc quan sát và trí tưởng tượng qua lăng kính tình yêu và nhãn quan lãng mạn đã hình thành nên chất trữ tình trong kí của HPNT; – Giọng điệu đậm sắc thái, rất trữ tình sâu lắng, đầy suy tư. |
.5 2. 1.0 |
||
đ. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của tiếng Việt. | .25 | ||
đ. Tính sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề đề xuất; cách diễn đạt mới. | .5 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10 đồng |