Nhà thơ Lê Đạt nói: “Chữ đã chọn nên thơ”. Cảm nhận về hai bài thơ Tự tình II (Hồ Xuân Hương) và Tài tiên (Quảng Dung), bình luận ý kiến trên.
* Gợi ý bài tập về nhà:
1. Giải thích ý kiến:
– Chữ cái: được hiểu không chỉ là dây thanh âm mà quan trọng nhất là ngôn ngữ được sử dụng và tổ chức một cách nghệ thuật.
Trao tiếng cho nhà thơ: khẳng định vai trò của ngôn ngữ đối với nhà thơ. Ngôn ngữ giúp: nó mang linh hồn của nhà thơ; để xác thực tài năng và phong cách của nghệ sĩ; tôn trọng địa vị của nhà thơ.
Ngôn ngữ là chất liệu của văn học, là yếu tố đầu tiên của nó. Ngôn ngữ thơ là tinh hoa cao nhất của ngôn ngữ, là một kiến trúc ngôn ngữ đặc biệt.
Bản chất của thơ là trữ tình. Tiếng lòng thi nhân chỉ leng keng cũng có thể biến thành lời, thành âm, thành nhịp.
– Tác phẩm thơ thực chất là tác phẩm chữ, nó đòi hỏi tài năng, óc sáng tạo, tâm huyết của nhà thơ.
2. Bình giảng hai bài thơ Tự Tình II (Hồ Xuân Hương) và Tài Tiên (Quảng Dung)
– Cảm nhận bài thơ “Thương Mình II”:
+ Sử dụng hình ảnh, màu sắc, từ thuần Việt giàu sắc thái mạnh: động từ biểu thị trạng thái (liên hợp, trơ, uốn, cong, đâm,…), tính từ biểu thị trạng thái. trạng thái (say, tỉnh, không, tròn, . . . . ).
+ Liên kết, tổ chức ngôn ngữ một cách sáng tạo: nghệ thuật đối, đảo, ngắt nhịp, v.v.
⇒ Sử dụng ngôn ngữ, cách sắp xếp sáng tạo, tài tình, Hồ Xuân Hương thể hiện nỗi bất mãn với cuộc đời, số phận và niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi.
– Em cảm nhận bài thơ Tài Tiến:
+ Ghép, đan xen nhiều sắc thái phong cách ngôn ngữ với các lớp từ vựng cụ thể. Có ngôn ngữ trang trọng, mang màu sắc cổ kính (quân đội, nước xa, biên giới, đơn ca,…); lời nói hàng ngày có ngôn ngữ thông tục, sinh động (bỏ quên đời, hổ trêu người, tóc không mọc, không tiếc đời xanh,…).
+ Kết hợp các từ láy độc đáo, mới lạ để tạo nghĩa mới hoặc sắc thái mới cho từ (đừng quên chơi vơi, súng ngửi trời, mưa xa, hoa lắc, kiều thơm,…).
+ Việc sử dụng hệ thống dấu hiệu tạo ấn tượng về tính cụ thể, chân thực của cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống con người, đồng thời cũng gợi vẻ quyến rũ của ngoại cảnh.
+ Sử dụng thể hành bằng các dòng kết hợp với thanh điệu, nhịp điệu đều tạo nên giọng điệu thơ bi tráng.
⇒ Nét độc đáo, tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ của Quang Dũng đã miêu tả được nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với người lính Thái Tiên anh hùng, hiên ngang trước thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, thơ mộng.
3. Đánh giá vai trò của ngôn ngữ trong hai đoạn thơ trong bài Chọn người làm thơ:
Cách sử dụng và sắp xếp ngôn ngữ độc đáo trong bài thơ Tự Tình II đã góp phần làm cho nhà thơ Hồ Xuân Hương được tôn vinh là “Bà chúa thơ Nôm” (Xuân Diệu), xứng đáng là một nữ thi sĩ.
– Những nét đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng các chất liệu ngôn ngữ trong bài Tài Tiến đã góp phần khẳng định tài năng và sự tinh tế của nhà thơ Quang Dũng – “Mây trắng xứ Đoài”.
4. Nhận xét luận điểm của Lê Đạt:
– Chia sẻ của Lê Đạt là tâm tư sâu sắc của một người nghệ sĩ luôn hiểu rõ nghề của mình: chọn chữ trong thơ, khắt khe với chữ cũng là chọn tình yêu và trách nhiệm với ngòi bút của mình.
– Ý kiến cũng là một hướng gợi mở cho người đọc khi đến với thơ: đọc thơ cần giải mã cấu trúc ngôn từ để lắng nghe tâm hồn nhà thơ; để đánh giá cao tài năng và sự sáng tạo của nhà thơ.
– Tuy nhiên, khẳng định vai trò của ngôn ngữ với nhà thơ không có nghĩa là làm thơ chỉ là những câu, những chữ tuôn ra, rơi vào chủ nghĩa hình thức cực đoan.
- Phân tích thân phận người phụ nữ qua “Tự thương mình II” (Hồ Xuân Hương) và “Thương vợ” (Trần Tế Xương)
- Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lính Tài Tiến trong bài thơ “Tây Tiến”; của Quang Dũng.