SỞ GD & ĐT TUẤN QUẢNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC XUÂNY |
THI THỬ LẦN 2
THPT QUỐC GIA năm 2019 MÔN: NGỮ VĂN 12 (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề) |
MỤC TIÊU KIỂM TRA
Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình Ngữ văn lớp 12 sau khi học sinh học xong học kỳ II, cụ thể:
- VẼKiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình
– kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
– Kiểm tra, đánh giá kiến thức về nghị luận văn học
- VẼvề các kỹ năng liên quan đến các kỹ năng kỹ thuật của chương trình
– biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
– Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết đoạn văn nghị luận xã hội.
– Vận dụng kiến thức và kĩ năng phân tích văn học để làm bài văn nghị luận văn học.
- VẼThái độ theo chuẩn KTKN của chương trình
– Hiểu được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản, tìm hiểu và phân tích tác phẩm văn học, từ đó có thái độ học tập có ý nghĩa, tích cực và sáng tạo.
II/ HÌNH THỨC KIỂM TRA
- Thi tự luận, thời gian 120 phút
- Học sinh làm bài tập tại lớp
III/ MA TRẬN
Mức độ ND CHỦ THỂ |
Biết | hiểu biết | Để thao tác | Tổng quan | |
Cấp thấp | Cấp độ cao | ||||
Đọc hiểu | Nhận biết nội dung văn bản | Hiểu nội dung, ý nghĩa của VB | |||
Số câu | 4 câu | 4 câu | |||
Tỉ lệ | 40% = 4 điểm | 40%=4 điểm | |||
Viết luận văn
xã hội |
Xác định các loại bài phát biểu xã hội. | Hiểu các vấn đề xã hội. | Vận dụng kiến thức, kĩ năng về văn nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. | ||
Số câu | 01 | 01 câu | |||
Tỉ lệ | 20% = 2,0 | 20% = 2 điểm | |||
viết
đối thoại văn học |
Xác định thể loại văn nghị luận | Tìm hiểu vấn đề chính luận văn học | Vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết một bài văn nghị luận văn học | ||
Số câu | 1 câu | 1 câu | |||
Tỉ lệ | 50% = 5 điểm | 50% = 5 điểm | |||
Tổng số câu | 6 câu | 6 câu | |||
tỷ lệ chung | 100% = 10 điểm | 100%=10 điểm |
IV/ Nội dung kiểm tra
Trường Trung Học Juan Huy
———- Họ và tên của bạn: …………………….. Phòng ……………………SBD…………………… |
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019 CHỦ THỂ: VĂN HỌC
Thời gian: 120 phút (Không bao gồm thời gian giao hàng) (Đề thi có 01 trang) |
ĐỌC (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các yêu cầu:
Nhiều người có tâm lý may mắn. Loại rối loạn tâm thần này phổ biến hơn ở những người hay trì hoãn. Họ luôn cho rằng trì hoãn không phải là điều gì ghê gớm, mà không biết rằng cuối cùng nó sẽ dẫn đến những hậu quả không ngờ.
Tại sao con người luôn có tâm lý may mắn?
Về lý thuyết, tâm lý cầu may là một loại phản ứng bản năng của con người. Khi con người đối mặt với các loại tai họa hoặc nguy hiểm, nếu họ cảm thấy rõ ràng rằng cơ hội sống sót của mình là bằng không, thì hệ thống tinh thần của con người sẽ sụp đổ. Do đó, vào những thời điểm như vậy, hệ thống tự vệ của một người phát huy tác dụng. Bộ não sẽ đưa ra mệnh lệnh “Còn cơ hội thoát ra, còn cơ hội sống sót” giúp con người dựa vào sức mạnh để chịu đựng, từ đó có cơ hội sống sót…
Nhiều người nhìn rõ đèn đỏ khi sang đường nhưng vẫn đi tiếp. Chính tâm lý may rủi đã cho phép họ thực hiện hành vi vượt đèn đỏ. Họ cho rằng vượt đèn đỏ không đến nỗi bị tai nạn giao thông. Nhưng thực tế, hầu hết những người bị tai nạn giao thông khi đó đều có suy nghĩ như vậy.
Không chỉ qua đường, hậu quả thảm khốc, thậm chí là mầm mống tai họa do tâm lý cầu may tạo ra trong cuộc đời chúng ta là vô số kể.
Mọi người rất dễ tin rằng bi kịch chỉ xảy ra với những người khác ở rất xa họ. Chính tâm lý này khiến mọi người đánh giá thấp xác suất 1% xảy ra thảm kịch, nhưng với những người có tâm lý này, 1% cũng là 100%.
Vì vậy, nếu bạn có tính trì hoãn, nếu bạn muốn thoát khỏi sự trì hoãn, đừng áp dụng tư duy ăn may.
(Trích đoạn) Tuổi trẻ không muộn trang 234, Thần thông)
- Theo tác giả, hệ thống tự vệ của con người có tác dụng gì trong trường hợp khẩn cấp?
- Làm thế nào để bạn hiểu tâm lý của sự may mắn?
- Bạn nghĩ tại sao mọi người luôn có tâm lý may mắn?
- Bạn có đồng ý với ý kiến của tác giả: Không chỉ qua đường, hậu quả thảm khốc, thậm chí là mầm mống tai họa do tâm lý cầu may tạo ra trong cuộc đời chúng ta là vô số kể. Tại sao? Hãy cho tôi một số chi tiết cụ thể để hỗ trợ quan điểm của bạn.
VIẾT (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên: Nếu bạn muốn thoát khỏi sự trì hoãn, đừng áp dụng tư duy may rủi Ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (5,0 điểm)
trong bài thơ Thái Tiến, Tác giả Quang Dũng đã miêu tả con đường của người lính như sau:
(Đầu tiên) Đi lên một khúc cua dốc
Lợn uống rượu ngửi trời
Lên ngàn thước, ngàn thước xuống
Pha Luông nhà ai mưa xa
(2)
Những người đi Châu Mộc vào một buổi chiều mờ sương
Bạn có thấy tinh thần làm sạch bãi biển không?
Bạn có nhớ số trên cột không?
Nước trôi, hoa đung đưa
(Trích đoạn) Thái Tiến, SGK ngữ văn 12, tập 1, NXB giáo dục, 2018)
Nhìn vào hai câu thơ trên để thấy một khung cảnh núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội lại vừa nên thơ, trữ tình.
– Cạn kiệt-
Hướng dẫn chấm điểm, thang điểm
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
TÔI | Đọc hiểu | 3.0 | |
Đầu tiên | Theo tác giả, trong những tình huống khẩn cấp, hệ thống tự vệ của con người hoạt động để tạo ra sức mạnh tinh thần để kiên trì và con người có cơ hội sống sót. | 0,5 | |
2 | Học sinh có thể trả lời theo nhiều cách khác, miễn là hợp lí.
Tâm lý của thành công là tâm lý/thói quen luôn suy nghĩ/chờ vận may, không phải do nỗ lực của bản thân. |
0,5 | |
3 |
nội dung
Học sinh trả lời theo quan điểm của mình miễn là hợp lý.Gợi ý: Con người luôn có tâm lý may mắn vì:– Hóa giải lo lắng/ tự an ủi bản thân khi gặp áp lực, nguy hiểm, khó khăn…– Bao biện cho những hành vi/thái độ/hành động sai… – Chờ đợi, tin tưởng, chủ động không cần cố gắng… |
1.0 | |
4 | Học sinh có thể đồng ý/không đồng ý/đồng ý một phần với tuyên bố: Không chỉ qua đường, hậu quả thảm khốc, thậm chí là mầm mống tai họa do tâm lý cầu may tạo ra trong cuộc đời chúng ta là vô số kể.
(có giải thích hợp lý và dẫn chứng) |
1.0 | |
II | viết | 7,0 | |
Đầu tiên | 2.0 | ||
Một. Hãy chắc chắn để hỏi về hình thức của quá trình chuyển đổi:
Thí sinh có thể trình bày chuyển đổi theo phương pháp suy luận, quy nạp, tổng – chia – hợp, chuỗi hoặc song song. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề: Nếu bạn muốn thoát khỏi sự trì hoãn, đừng áp dụng tư duy may rủi | 0,25 | ||
c. đặt vấn đề luận văn
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để phát triển luận điểm vấn đề theo một số cách nhưng cần làm sáng tỏ – Giải thích: + Trì hoãn là thói quen trì hoãn/ trì hoãn/ không muốn bắt tay ngay vào công việc/ đợi một thời gian nhất định mới hoàn thành công việc. + may mắn là chờ đợi may mắn… -> Để thoát khỏi thói quen trì hoãn/chậm chạp, bạn cần ngừng trông chờ vào vận may. – Thảo luận về ý nghĩa của: Tại sao những người trì hoãn không có tư duy may mắn Khi có tâm lý may mắn, con người sẽ chỉ ổn định tâm lý trong một thời gian. + Không để bị thương trước khó khăn, trắc trở, kết quả không như mong đợi, chậm trễ do nặng tâm lý may rủi. + Luôn ở tư thế chờ, lệ thuộc, bị động… + Lười biếng, thiếu ý chí và nghị lực, thiếu quyết tâm, thiếu tập trung, chú tâm vào công việc, thiếu hoài bão, thiếu ý chí cầu tiến. – Đánh giá, bác bỏ: đưa ra ý kiến đúng đắn; khen ngợi đối tượng – Các lớp học giáo dục và các sự kiện liên quan: + Về nhận thức: bạn cần hiểu rằng để thành công, bạn phải ngừng trì hoãn và dựa vào may rủi + Hành động: học và hành, chủ động để thành công. |
1.0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt |
0,25 | ||
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề đề xuất, có cách thể hiện mới. |
0,25 | ||
2 | 5.0 | ||
Một. Cung cấp cấu trúc bài luận của bạn
Khai mạc nêu vấn đề cơ thể thực hiện vấn đề, kết thúc tóm tắt vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hai đoạn thơ để thấy được khung cảnh núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, hung bạo lại vừa thơ mộng, trữ tình trên đường hành quân của người lính Tây Tiến. | 0,5 | ||
c. Chuyển đổi vấn đề được đề xuất thành các đối số.
Thí sinh có thể đặt theo nhiều cách nhưng phải vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ các lập luận và bằng chứng bằng cách đáp ứng các yêu cầu sau: |
|||
* Đôi nét về tác giả bài thơ Quang Dũng Thái Tiếnthơ Thái Tiến
– tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp với tâm hồn phóng khoáng, chí khí, lãng mạn và tài năng thơ ca. – công việc: được in thành tập những đám mây ô, Sáng tác cuối năm 1948 tại Phù Lưu Chanh, khi tác giả vừa rời khỏi đoạn Tây Tiến. – Hai câu thơ: Thiên nhiên hùng vĩ, hung bạo, thơ mộng và trữ tình của phong cảnh miền Tây trong đoạn một và đoạn hai của bài… |
0,5 | ||
* Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, rậm rạp:
– Nội dung: + Sườn núi phía Tây được miêu tả trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng đều được miêu tả đồng thời hiểm trở, hùng vĩ và đẹp đến kì diệu; Cánh rừng nhiệt đới hiện ra cả thung lũng mờ ảo như được hòa loãng trong một biển mưa, không gian bỗng như rộng hơn, xa hơn… + Thiên nhiên thể hiện sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm của người lính trong các cuộc hành quân. – Đặc điểm nghệ thuật: Nhiều phong vũ biểu, các từ liên tiếp, hình ảnh độc đáo của vũ khí đánh hơi bầu trời, đối tượng phụ … * Cái nhìn thơ mộng, trữ tình về thiên nhiên: – Nội dung: + sương chiều mập mờ, né bàn; xóa linh hồn thích chia sẻ cảm xúc với mọi người; lắc lư hoa như muốn se duyên… Khung cảnh buồn nhưng đầy chất thơ. + Thiên nhiên bộc lộ tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, mơ mộng của người lính Tài Tiến. – Đặc điểm nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm; sự pha trộn giữa âm nhạc và thơ ca; Nét vẽ mềm mại, tinh tế… |
1,25
1,25 |
||
* Đánh giá chung:
– Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trong hành trình của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên được miêu tả là tình yêu và nỗi nhớ; Một background tôn vinh vẻ đẹp của những người lính Tây Tiến. Cả hai câu thơ đều tràn đầy cảm xúc, tiếc nuối trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong nỗi nhớ – Khổ thơ đầu miêu tả núi rừng Tây Bắc là những đường nét mạnh mẽ, khắc nghiệt phản ánh một chốn hùng vĩ, hung bạo thách thức lòng người, còn khổ thơ thứ hai là những đường nét mềm mại, mơ hồ, hư ảo đầy sương mù và sông nước . Nếu khổ thơ đầu của bài thơ được tác giả sử dụng chủ yếu các từ láy để gợi ấn tượng về độ cao và độ sâu của địa hình Tây Bắc thì khổ thơ thứ hai góp phần tạo nên sự sặc sỡ của cảnh vật bằng cách trải đều theo các thanh thẳng. .ở đây sự êm ả, thanh bình của dòng sông càng hiện rõ. – Hai đoạn thơ thể hiện rõ sự cắt nghĩa: Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sự sáng tạo trong nghệ thuật của người nghệ sĩ không những không lặp lại người khác mà còn không lặp lại chính mình. |
0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt |
0,25 | ||
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề đề xuất, có cách thể hiện mới. |
0,5 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10,0 |