+ Xác định yêu cầu của đề
+ Dàn ý
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm để thảo luận
Hoạt động 1
Những bước nào trong quá trình nhận thức mà bạn nghĩ là cần thiết để giải quyết một lập luận 5 điểm?
Các nhóm thảo luận
HS trả lời, GV chốt điểm
Bạn nghĩ gì về cấu trúc chủ đề? (Những thuận lợi, thách thức và yêu cầu được ghi nhận)
Giáo viên cuối cùng:
Hãy cho chúng tôi biết các loại chủ đề có thể có dưới dạng tác phẩm truyện.
Hoạt động 2. Động não Với một chủ đề như vậy, bạn nên quyết định như thế nào?
Hoạt động 3. Lập dàn ý
HS nêu yêu cầu của từng phần
Bạn có thể vẽ các kỹ năng trong khi phác thảo không?
Hoạt động 4. Luyện kỹ năng tạo hình
1. Biết chủ đề, tạo chủ đề
2. Đưa ra quyết định của bạn
Cảm nhận nhân vật Mị qua hai đoạn miêu tả sau: ““Nếu bây giờ tôi có một nắm lá trong tay, tôi sẽ ăn chúng ngay lập tức cho đến chết mà không cần đắn đo suy nghĩ.”
và “Trời ơi, nó trói người ta chết, nó tự ép mình chết, hôm nay nó giết người phụ nữ trong nhà này”. Họ thật độc ác.”
Hãy phân tích Mị qua hai đoạn miêu tả trên và từ đó làm nổi bật sự thay đổi này của tính cách.
Khai mạc:
Cơ quan đăng bài:
+ Hình ảnh đầu tiên
– Những dịp xuất hiện tâm trạng: đêm tình mùa xuân
Phân tích tâm trạng: Tôi cảm thấy muốn chết. Tôi hiểu sự trì trệ hiện tại của mình. Thấy nhân vật trở nên sống động và đầy sức sống.
– Ý nghĩa: Số phận của tôi và vẻ đẹp của tôi. Tầm nhìn hiện thực và tư duy nhân đạo.
+ Tả lần 2
– Tình huống nảy sinh tâm trạng (Nước mắt A Phủ)
– Phân tích tâm trạng: Nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, nảy sinh ý nghĩ về cái chết. Từ tử xuất hiện nhiều lần thể hiện sự lo lắng và ám ảnh về cái chết của nv sẽ đến với AP. Cảm giác phẫn nộ đối với tội ác của QC đã chiếm ưu thế.
– Ý nghĩa: Số phận bi thảm của những người phụ nữ bất hạnh trong gia đình A Phủ và thống lý Pá Trần. Cái đẹp của tôi: thương người hơn mình, tinh thần phản kháng và ý thức gc nổi lên
+ Diễn giải: Cả hai đều tiêu biểu cho số phận của người lao động và sức sống bên trong, vẻ đẹp, sức sống và sự phong phú trong tâm hồn tôi. Tâm lý và hành động đều do điều kiện bên ngoài chi phối. Cái nhìn hiện thực và tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
* Sự thay đổi của tôi: Nếu nó lần đầu tiên thể hiện danh tính và quyền được sống của tôi. Còn lần thứ hai, ý thức của tôi dành cho A Phủ và những người cùng cảnh ngộ. Lần đầu tiên sức sống trỗi dậy và sau đó khuyến khích Tôi nổi dậy, nhưng bế tắc. Còn lần thứ hai, quyết định hành động tự do sau đó.
* Nhận xét: Tình tiết, sự phong phú của đời sống nội tâm nv. Có áp bức và đấu tranh theo quy luật, sự lên ngôi của các đối tượng sử thi.
Nghệ thuật: Miêu tả tâm lí nội tâm, xây dựng chi tiết nghệ thuật.
Cuối cùng:
Đề tài do giáo viên áp dụng.
1. Nhận thức chủ đề
– Kiểu đề cảm nhận 2 chi tiết, hai đoạn văn, hai hình ảnh, nhân vật trong tác phẩm.
a) Yêu cầu đối tượng
+ Cảm nhận được nhân vật, chi tiết trong 2 hình ảnh
+ Nhận xét: thay đổi, đẹp đẽ; diễn giải nội dung nhân đạo; Tác giả muốn gửi gắm điều gì? so sánh nhân vật… chủ đề và tư tưởng của tác phẩm, nghệ thuật
Bình luận:
+ Nhân vật chỉ có thể được cảm nhận trong hai hình ảnh này
+ Khó viết dài vì không có nhiều thông tin
+ Tính khái quát của vấn đề khá lớn, thường nhấn mạnh chủ đề, tư tưởng của tác phẩm (chịu khó nghiên cứu, nắm bắt vấn đề chính).
+ Phần 2 câu hỏi thường phong phú
+ Hai đoạn văn này thường được đặt đối lập nhau
Ghi chú. Các kiểu chủ đề có thể xuất hiện trong tác phẩm tự sự:
Chi tiết
hai đoạn văn
minh họa hai lần
Hai nhân vật trong hai tác phẩm.
Câu hỏi ứng dụng: Nhận xét, nêu ý kiến, rút ra…
+ Thay đổi, cá tính, đẹp đẽ; ý tưởng, thông điệp; nghệ thuật…
HS nêu ví dụ: Trong truyện Vợ chồng A Phủ
b. quyết định
+ Xác định những ý chính là luận điểm chính của bài viết
* Cảm nhận nhân vật qua các chi tiết, chuyển cảnh:
(Tính cách, cuộc đời, hiện thực…; vẻ đẹp nhân vật; tư tưởng, thông điệp của nhà văn)
* Nhận xét và giải thích dựa trên sự phân tích đó
– Xác định các khía cạnh trên: tính cách, vẻ đẹp, hiện thực, tư tưởng, thông điệp để diễn giải
– Tính quyết định trong vận động, phát triển, biến đổi; bổ sung hay đối lập?
– Cần phải có ý thức chung
– Đánh giá về nội dung và nghệ thuật
– Phần mở rộng: Giải thích lí do và ý nghĩa của cách miêu tả này; Nhân vật hấp dẫn ở các chi tiết khác, các khía cạnh khác.
2. Lập dàn ý
Một. Khai mạc
– Mở bài: khẳng định thành công tác giả, tác phẩm, tác phẩm thể hiện ở nhiều khía cạnh…..Cảm nhận nhân vật qua hai đoạn miêu tả sau, chúng ta…
b. Thân hình
+ Nêu vị trí của nhân vật, ý nghĩa của nhân vật
Đạo luật 1. Làm rõ số điện thoại đầu tiên
+ Chấp nhận mô tả đầu tiên của quá trình chuyển đổi, các điều kiện dẫn đến nó
+ Tái tạo chi tiết
+ Cảm quan về chi tiết và ý nghĩa: tính cách, hiện thực, vẻ đẹp, tư tưởng, nghệ thuật biểu đạt.
Màn 2. Làm rõ thông qua mô tả 2
+ Đoạn câu. Khép lại chi tiết thứ nhất, lần theo trang sách….đến chi tiết thứ 2 ta sẽ cảm nhận được nhân vật.(Hay..Nhà văn không ngừng viết về nhân vật..bằng tình yêu, trái tim và nhiệt huyết. hãy tin vào nhà văn….
+ Tình huống, địa điểm chi tiết
+ Cảm nhận chi tiết
+ Ý nghĩa chi tiết, thời gian miêu tả
Lập luận 3.
– Câu chuyển: Xâu, nối hai chi tiết, tả hai lần, ta thấy (Như vậy, hai lần… ta thấy)
+ Diễn giải các khía cạnh, yêu cầu theo các tiêu chí (tính cách, vẻ đẹp, tư tưởng, quan điểm nhân sinh)
+ Giải thích lí do (theo chủ thể, tính cách, hoàn cảnh, giai đoạn sáng tác), ý nghĩa.
+ Đánh giá nội dung, nghệ thuật
+ Cảm nghĩ về bản thân
3. Kết luận
+ Tổng kết giá trị nội dung, tư tưởng; nghệ thuật
+ ý nghĩa của nhân vật khẳng định vị trí của nhà văn.
+ Tác phẩm hay, các nhân vật được thể hiện ở khía cạnh khác.
II. Cuộc thí nghiệm
1. Đặt tên cho tác phẩm
2. Xác định ý nghĩa
3. Nhóm nhận xét
4. Bài học cho bản thân.