HS phát video về các sự kiện thú vị trong đời sống xã hội:
– Bạo lực học đường
– Nghiện điện thoại thông minh
– Sống ảo
– An toàn giao thông đường bộ
– hiến máu nhân đạo, hè tình nguyện
HS hỏi 2 câu:
H:Đoạn phim trên phản ánh những sự kiện gì trong đời sống xã hội?
H:Hãy phân loại: hiện tượng tiêu cực/tích cực từ ví dụ trên
Hoạt động cá nhân, chia sẻ trình bày
Giáo viên Danx Dats:
Ngày nay có vô số tác phẩm âm nhạc đáng được thảo luận và suy ngẫm. Câu 2 điểm trong kỳ thi THPT Quốc gia là viết đoạn văn nghị luận xã hội dài 200 chữ.
Nhưng nhiều học sinh lúng túng, không biết viết đoạn văn nghị luận này như thế nào cho đúng. Bài giảng này là một danh sách các ý tưởng để giúp học sinh ghi lại kết quả của họ trong giao tiếp xã hội và ăn uống.
* Hoạt động 2. Hoạt động củng cố kiến thức
– PP: phát vấn, thảo luận.
– TG: (15 phút)
Giáo viên trình bày mục tiêu của bài học để học sinh hiểu chung
– Ghi nhớ kiến thức chung về đoạn văn
– Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, lập dàn ý cho một đoạn văn nghị luận về một sự việc có thật trong cuộc sống.
H:Chuyển tiếp là gì? Nêu đặc điểm của văn bản về nội dung và hình thức?
H:Những cấu trúc nào thường được trình bày trong đoạn văn?
Hoạt động cá nhân, trình bày và chia sẻ
GVKL slide 2: Khái niệm đoạn văntrang trình bày 3: biểu đồ vị trí đoạn văn
– Đoạn văn được trình bày theo kiểu quy nạp
– Tác phẩm được trình bày theo lối diễn giải
– Quá trình chuyển đổi được trình bày một cách tổng hợp
Cô giáo nói thêm:
– Đối với đoạn nghị luận xã hội dài 200 chữ, thí sinh trình bày đúng khoảng 2/3 bài làm theo hình thức đoạn văn (không ngắt dòng) với thời lượng vừa phải, khoảng 20 dòng. bản thảo.
– phải linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức đoạn văn phù hợp. Tuy nhiên, để tạo ấn tượng về một văn bản hoàn chỉnh, độc lập và hoàn chỉnh, nên ưu tiên lựa chọn hình thức tổng hợp.
GV lưu ý HS: Câu hỏi năng lực xã hội kinh nghiệm THCS
Giáo viên tham khảo ý kiến của học sinh về thiết kế bài học về năng lực xã hội của hệ thống sáng tạo.
Hoạt động nhóm đôi, trình bày, chia sẻ
GVKL slide 4: Sơ đồ dàn ý lực lượng xã hội đoạn văn viết về sự kiện đời sống
Trong phạm vi một đoạn văn ngắn chỉ nên chọn một dẫn chứng tiêu biểu, tiêu biểu, phù hợp để làm nổi bật vấn đề đề nghị. Hãy chắc chắn để tránh bất kỳ câu chuyện vô nghĩa.
* Hoạt động 3. Hoạt động luyện tập
– PP: Phỏng vấn, thảo luận, trải nghiệm
– TG: (20 phút)
GV phát flashcard cho Ss (chuyện sống ảo)
– Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề:
+ Loại bài viết:
+ Các thao tác LL: GT, CM, PT, BL
Phạm vi của vật liệu:
Hoạt động cá nhân, trình bày và chia sẻ
giáo viên cuối cùng
– GV yêu cầu HS lập dàn ý một câu chuyện, rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho một đoạn văn nghị luận về một sự việc trong đời sống.
Đọc đoạn trích sau và hoàn thành yêu cầu:
Trong mạng xã hội, mỗi người là ông chủ của chính mình trong quá trình tạo dựng hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên xa lạ mà không hề hay biết. (…)
Điện thoại thông minh đã trở thành một cánh cửa nhỏ đưa mọi người ra khỏi sự nhàm chán và rung động nhẹ của nó khi có thông báo mới luôn đáng khích lệ. Nhưng càng kết nối, càng trực tuyến, đám đông ồn ào càng khiến chúng ta cô đơn hơn. Giống như ở đây, một mặt cười ở đó, những câu ngắn ở khắp mọi nơi, hầu hết các tương tác trực tuyến đều hời hợt và vội vàng. Chúng ta càng tham gia vào giao tiếp, chúng ta càng không có gì để nói trong mỗi lần tương tác. Trái ngược với cảm giác no nê được bồi bổ khi đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật vĩ đại, tôi cảm thấy lo lắng, thất vọng và ghen tị với cuộc sống của người khác như một kẻ đói khát trên mạng xã hội. anh ấy nhìn thấy một bữa tiệc lớn từ cửa sổ và không thể rời đi. Vào đêm khuya, khi các dấu chấm màu xanh lam trên danh sách bạn bè của họ mờ dần, mọi người cuộn lên và xuống nguồn cấp tin tức của họ để tìm kiếm một trạng thái bị bỏ lỡ, một vài giây cứu rỗi, một lỗ khóa của cuộc sống. từ sự trống rỗng.
(Trích bức xúc không làm ta ngây thơ, Đặng Hoàng Giang, tr. 76 – 77 NXB Hội Nhà Văn, 2016)
Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay được đề cập trong phần đọc hiểu.
– HS đọc yêu cầu bài tập
Thảo luận nhóm lớn – Sơ đồ tư duy
Thời gian – 7 phút
Báo cáo của đại diện nhóm, quản lý kho
Người thầy cuối cùng – slide 5.6
*Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng
– PP: Phỏng vấn, thảo luận.
– TG: (1 phút)
Sau khi giáo viên nhận xét và sửa bài, yêu cầu học sinh về nhà viết một đoạn văn hoàn chỉnh để giờ ôn tập.
*Hoạt động 5. Hoạt động khám phá và mở rộng
– PP: Phỏng vấn.
– TG: (2 phút)
GV yêu cầu HS tìm các hiện tượng khác trong đời sống: hiện tượng lãng phí; Ô nhiễm môi trường; Hoạt động từ thiện; Sống ảo…
– Nghiện điện thoại thông minh
– Sống ảo
– An toàn giao thông đường bộ
I. Ôn tập kiến thức nền
1. Khái quát về đoạn văn
Khái niệm văn bản:
– Đặc điểm:
Về nội dung:
Về hình thức:
2. Cách trình bày nội dung bài viết:
– Hướng dẫn
– Diễn dịch
– Tổng hợp chung
3. Có khả năng viết một đoạn văn NLXH về các sự kiện trong cuộc sống
Một. Bố cục kiểu bài đăng
Một. Khai mạc:
Trình bày về một hiện tượng đời sống cần nghị luận
b. Cơ quan đăng bài:
– sự hiểu biết và bản chất (giải thích) của hiện tượng; mô tả hiện tượng
– Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan) của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
– Nêu tác động – ý nghĩa (nếu đó là một sự kiện tích cực; thiệt hại – hậu quả (nếu đó là một sự kiện tiêu cực)
– Giải pháp khuyến mại (nếu đó là một sự kiện tích cực); biện pháp khắc phục (Nếu một hiện tượng tiêu cực)
– Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân
c. Cuối cùng: Đưa ra ý kiến của bạn về hiện tượng xã hội
II. Cuộc thí nghiệm
1. Nghiên cứu chủ đề
– Loại bài:
– Thao tác LL: GT, CM, PT, BL
– Phạm vi tư liệu:
2. Lập dàn ý:
Một. Đoạn mở đầu:
– Hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay trên mạng xã hội.
b. Thân bài:
– Giải thích: cuộc sống ảo là cuộc sống khác của con người, cuộc sống tồn tại trên mạng xã hội; Nó không phù hợp với cuộc sống thực…
– Thực tế: Trong thời hiện đại, con người sống trong thế giới kỹ thuật số, nơi mọi hoạt động đều được kết nối chặt chẽ với thế giới kỹ thuật số.
– Lý do: Sự phát triển mạnh mẽ của thế giới số; Cuộc sống ảo luôn ẩn chứa nhiều điều bất ngờ, thú vị nên người ta dễ bị nó lôi kéo…
– Kết quả: Họ không quan tâm đến thế giới thực xung quanh họ. Cuộc sống của họ dành cho Facebook, Twitter, Youtube… họ tự cô lập mình với thế giới thực, điều này có thể gây ra nhiều hậu quả đau lòng….
– Giải pháp:
+ Con người hòa nhập với cuộc sống thực tại, tham gia các hoạt động xã hội tích cực, lành mạnh, biết trân trọng những giá trị tồn tại quanh ta, làm cho cuộc sống con người thực sự có ý nghĩa hơn….
+ Mỗi người cần nhận thức rõ tác dụng của việc sử dụng công nghệ số và tác hại của việc sử dụng sai….
c. Kết quả: Khái quát về sự kiện, suy nghĩ của người viết
III. Để thao tác
IV. Khám phá và mở rộng
Các sự kiện khác trong cuộc sống: hiện tượng ngông cuồng; Ô nhiễm môi trường; Hoạt động từ thiện; Sống ảo…