GV yêu cầu HS đọc văn bản “Hội nghị Dem Hong” I.1 tr.14
(?) Đối tượng giao tiếp nào tham gia vào các hoạt động giao tiếp trên?
(?) Vị trí và mối quan hệ của các nhân vật như thế nào?
(?) Các nhân vật lần lượt giao tiếp như thế nào?
(?) Trong hoàn cảnh nào (ở đâu? vào thời gian nào? Sự kiện lịch sử nào ở nước ta?)
(?) Nội dung của cuộc giao tiếp trên là gì?
(?) Mục đích giao tiếp ở đây là gì?
(?) Mục tiêu này đã đạt được hay chưa.
(?) Ở đây hoạt động giao tiếp diễn ra với những đối tượng nào? (ai viết, ai đọc)
(?) Các nhân vật đó có đặc điểm gì về tuổi tác, vốn sống, trình độ học vấn, nghề nghiệp?
(?) Cuộc giao tiếp này diễn ra trong những điều kiện nào?
(?) Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực nào?
(?) Mục đích của văn bản này là gì?
(?) Phương tiện giao tiếp và cách giao tiếp ở đây là gì?
(?) Nêu khái niệm hoạt động giao tiếp?
(?) Giao tiếp có vai trò như thế nào trong cuộc sống?
(?) Mục tiêu của hoạt động giao tiếp là gì?
(?) Ở văn bản 1, ở văn bản 2 (SGK) xác định mục đích giao tiếp.
(?) Xác định mục đích giao tiếp trong văn bản sau:
Nhớ con đò, bến tàu?
Bến là một con tàu đang chờ đợi một dạ dày dai dẳng
(?) Hoạt động giao tiếp bao gồm những quá trình nào?
(?) Em hiểu quá trình tạo lập và tìm hiểu văn bản như thế nào?
(?) Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hai quá trình giao tiếp?
(?) Các yếu tố nào tham gia vào quá trình giao tiếp?
(?) Nhân vật giao tiếp là những ai?
(?) Đặc điểm của người giao tiếp là gì?
(?) Em hiểu thế nào là hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục tiêu giao tiếp, công cụ và phương thức giao tiếp?
(?) Bạn nghĩ mình có thể nâng cao hiệu quả giao tiếp trong cuộc sống bằng cách nào?
I. Ngôn ngữ giao tiếp là gì:
1. Tài liệu đầu tiên:
Một. Bản chất của giao tiếp
– Vua Trần và các bô lão trong hội nghị là nhân vật tham gia giao tiếp.
– Vua trị nước, ông là người đứng đầu cung điện, ông là tối cao.
– Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân, họ là cấp dưới
ỒCác nhân vật giao tiếp có vị trí khác nhau nên ngôn ngữ giao tiếp cũng khác nhau (từ âm thanh, từ thái độ, từ tỉnh táo.)
b. Quá trình giao tiếp
– Vua nói => đại thần nghe => đại thần nói (trả lời) => đại vương nghe.
– Khi người nói (người viết) tạo lập văn bản để thể hiện nội dung tư tưởng, tình cảm của mình thì người nghe (người đọc) thực hiện hoạt động nghe (đọc) để giải mã rồi hiểu nội dung đó. Vai trò của người nói và người nghe có thể thay đổi.
Hoạt động giao dịch có hai quá trình: tạo văn bản và hiểu văn bản.
c. trạng thái giao tiếp
– HĐGT tổ chức tại Điện Diên Hồng. Lúc bấy giờ, quân Nguyên Mông lần thứ hai đưa 50 vạn quân sang xâm lược nước ta.
d. Nội dung truyền thông
– Bàn về nguy cơ đất nước bị giặc ngoại xâm và bàn sách lược đối phó.
đ. Mục đích giao tiếp
– Bàn bạc, thống nhất sách lược đánh giặc.
Truyền thông đã đi đến kết hợp ý chí và hành động để chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, tức là mục tiêu đã đạt được.
2. Văn bản “Khái niệm văn học Việt Nam”:
Một. Hình ảnh
– người kể chuyện: tác giả sách giáo khoa, nhà văn có trình độ tri thức cao hơn, có vốn sống và chuyên môn của họ là nghiên cứu và giảng dạy
+ Độc giả: Sinh viên, thanh niên, vốn sống và trình độ hiểu biết thấp hơn.
b. Tình huống
– Hội đồng ATGT đường bộ đã thông qua việc tiến hành văn bản trong nhà trường có tính “chuẩn mực”, tức là phù hợp với chương trình được tổ chức, có mục đích, nội dung và pháp luật.
c. Nội dung
– NDGT thuộc lĩnh vực văn học, chủ đề “Nhận xét…” bao gồm các vấn đề chính sau:
+ Các thành tố của văn hóa Việt Nam
+ Quá trình phát triển của văn hóa viết Việt Nam.
+ Con người Việt Nam qua văn học.
d. Mục đích
Có hai khía cạnh:
+ Người viết: Giới thiệu khái quát một số vấn đề chính liên quan đến văn học Việt Nam.
+ Người đọc: Nhờ đọc, nghiên cứu văn bản đó mà tiếp thu, lĩnh hội những tri thức cơ bản về văn hóa Việt Nam trong tiến trình lịch sử.đ. vận tải
– Sử dụng nhiều thuật ngữ trong khoa học xã hội và ngôn ngữ học.
– Văn bản có kết cấu rõ ràng, các đề mục lớn nhỏ thể hiện tính mạch lạc, tính độc lập tương đối trong nội dung của từng phần, tính thống nhất trong nội dung của toàn bài.
3. Kết luận
– Định nghĩa: Hội đồng giao thông hoạt động chia sẻ thông tin chủ yếu do con người thực hiện có nghĩa là ngôn ngữquan tâm mục đích nhận thức, cảm xúc, hành động, v.v.
– Hai quy trình trong Hội đồng giao thông đường bộ:
+ Loa (viết) bài phát biểu và tạo câu. Còn được gọi là tạo văn bản.
+ Người nghe (đọc) để nhận và hiểu.
-> Tương tác
– Các yếu tố GTD:
+ Nhân vật giao tiếp: Ai nói (viết)? Gửi cho ai (viết)?
+ Hoàn cảnh giao tiếp: trong hoàn cảnh nào, ở đâu, khi nào?
+ Nội dung giao tiếp: nói/viết về cái gì, cái gì?
+ Mục đích giao tiếp: tại sao, nói/viết nhằm mục đích gì?
+ Công cụ và phương thức giao tiếp: Nói/viết như thế nào, bằng công cụ gì?
.