GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
NAM ĐỊNH |
KỲ THI VÀO LỚP 10 THCS
năm học 2015-2016 Môn: NGỮ VĂN (chuyên ngành) Thời gian làm bài: 150 phút(Đề thi gồm 02 trang) |
Phần 1: Đọc hiểu (4,0 điểm)
Mời bạn đọc đoạn văn sau:
(…)Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời chớm thu mang đến cho dòng sông Hồng một màu đỏ nhạt, làm mặt sông như rộng ra. Mái vòm cũng cao. Những tia nắng đầu tiên chầm chậm di chuyển từ mặt nước sang đôi bờ bên kia sông, cả vùng phù sa xưa của bãi bồi bên kia sông Hồng giờ phơi bày trước khung cửa sổ sông. gác xép.Một loại màu vàng đồng xen lẫn màu xanh non – màu sắc quen thuộc như da thịt, hơi thở của đất đai màu mỡ. Cả đời Nhĩ đã đi đến mọi ngóc ngách của trái đất, đó là một chân trời gần, nhưng vẫn xa vì anh chưa bao giờ đến – bên kia sông Hồng, trước cửa sổ nhà anh…
(nguyễn minh châu – Làng, SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB “Tahsil”, 2007, tr.101)
Và trả lời các câu hỏi sau:
Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn văn trên? (0,5 điểm)
Tác giả miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn văn như thế nào? (0,5 điểm)
Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh bờ sông trong đoạn văn trên? (0,5 điểm)
Từ lời nhắn gửi của Nguyễn Minh Châu trong đoạn văn trên, em có suy nghĩ gì về hiện tượng một số học sinh đắm chìm trong thế giới ảo của game online, facebook? (2,5 điểm)
Phần 2: Tập làm văn (6,0 điểm)
Trong một cuộc thảo luận về thơ ánh trăng Một học sinh của Nguyễn Duy cho biết: Bài thơ được người đọc yêu thích bởi Nguyễn Duy đã tìm ra được đề tài quen thuộc, giàu chất thơ. Một bạn khác bình luận: Vì Nguyễn Duy đã chọn lối đi riêng nên bài thơ sống mãi trong lòng người đọc.
Hãy thảo luận về ý kiến trên.
ÁNH SÁNG
Thuở nhỏ sống với đồng
bên sông và sau đó bên hồ bơi
trong cuộc chiến trong rừng
mặt trăng trở thành một người bạn tâm giao
Khỏa thân tự nhiên
hồn nhiên như cỏ
anh nghĩ anh sẽ không bao giờ quên
tháng của tình yêu
Sau khi trở lại thành phố
Đèn điện quen thuộc, gương cửa
trăng đi qua ngõ
như người lạ trên phố
Đột nhiên đèn vụt tắt
phòng mua tối
vội vàng mở cửa sổ
trăng tròn đột ngột
Ngẩng mặt lên để thấy mặt
một cái gì đó đầy nước mắt
giống như một chiếc xe tăng bằng đồng
như một dòng sông là một khu rừng
Mặt trăng tròn và tròn
kể cho tôi nghe về một người ngẫu nhiên
ánh trăng im lặng
đủ làm tôi ngạc nhiên.
Hồ Chí Minh, 1978
(Nguyễn Duy – SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB “Tahsil” 2005, tr.155,156)
— SẼ HẾT———
Họ và tên thí sinh: …………………………………….
Mã số:………………………………… |
Họ và tên, chữ ký GT 1……………………..
Họ và tên, chữ ký GT 2…………………… |
GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
NAM ĐỊNH |
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHUYỂN
CHUYÊN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn: NGỮ VĂN (chuyên ngành) |
Phần 1: Đọc hiểu (4,0 điểm)
Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn văn trên? (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là: miêu tả
Tác giả miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn văn như thế nào? (0,5 điểm)
– Gián tiếp qua môi trường bên ngoài (0,25 điểm)
– Bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc (0,25 điểm)
Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh bờ sông trong đoạn văn trên? (0,5 điểm)
Hình ảnh bãi bùn bên sông tượng trưng cho vẻ đẹp gần gũi, giản dị (0,25 điểm) mà xa vắng (0,25 điểm).
Từ lời nhắn gửi của Nguyễn Minh Châu trong đoạn trích trên, em có suy nghĩ gì về hiện tượng một số học sinh lao vào thế giới ảo của game online, Facebook? (2,5 điểm)
Cuộc điều tra: Biết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được đề xuất; lập luận hợp lý, thuyết phục; Tuyên bố rõ ràng.
Cung cấp những điều sau đây:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
– Nêu thông điệp gửi gắm của Nguyễn Minh Châu trong đoạn trích: Con người ta thường mải hướng tới những điều cao xa mà vô tình không nhận ra những vẻ đẹp gần gũi với mình. (0,5 điểm)
– Trình bày được ý kiến của một số học sinh về hiện tượng đắm chìm trong thế giới ảo của game online, Facebook… (1,25 điểm)
+ Từ việc hiểu được thông điệp của Nguyễn Minh Châu, người viết chuyển tải và trình bày những suy nghĩ của mình về thực trạng của một bộ phận học sinh xa rời thực tế, chìm đắm trong thế giới ảo của Internet… (dẫn chứng thực tế) (0), 5 điểm )
+ Phê phán hiện tượng trên: Việc chìm đắm trong thế giới ảo không khiến con người quan tâm đến cuộc sống xung quanh mình, những người thân yêu của mình; vô tâm, vô cảm, vô trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội thì phải ăn năn, hối hận. (Thí sinh phải lập luận thuyết phục, có lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng, cụ thể) (0,75 điểm)
– Liên hệ bản thân và rút ra bài học (0,5 điểm)
+ Thấy được những lợi ích của công nghệ thông tin đối với con người trong cuộc sống hiện đại nhưng không được lạm dụng.
+ Tích cực học tập, lao động, quý trọng và trân trọng những gì quen thuộc, giản dị và gần gũi với mình, sống chan hòa với thiên nhiên và xã hội, đặc biệt quan tâm, yêu thương và chia sẻ với những người thân yêu.
– Phương pháp đánh giá:
+ 2,0 đến 2,5 điểm: Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề một cách sâu sắc, thuyết phục; Tuyên bố rõ ràng.
+ Từ 1,25 đến 1,75 Luận điểm: Bày tỏ ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng chưa thật đầy đủ, chưa thuyết phục; vẫn còn đắt vài người trong số họ lỗi diễn đạt.
+ Từ 0,25 đến 1.0 luận điểm: Nêu ý kiến riêng nhưng chung chung; vẫn còn đắt nhiều lỗi diễn đạt.
+ 0 điểm: Không làm hoặc bỏ sót nội dung.
Phần 2: Tập làm văn (6,0 điểm)
Cuộc điều tra: Hiểu thơ ánh trăng của Nguyễn Duy; Có năng lực viết bài văn nghị luận về tác phẩm. Thí sinh có thể cấu trúc bài luận của mình theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo:
Giới thiệu đề tài luận văn; bỏ ý kiến (0,5 điểm)
Thảo luận về ý kiến: “Bài thơ được bạn đọc yêu thích vì Nguyễn Duy đã tìm được đề tài quen thuộc, giàu chất thơ”. (2,0 điểm)
– Sở dĩ người đọc yêu thích thơ vì nó liên quan đến một chủ đề quen thuộc và nên thơ. (0,25 điểm)
– Nêu thái độ của em trước ý kiến đã nêu: (1,75 điểm)
+ Khẳng định ý kiến đã đưa ra: (1,5 điểm)
++ Mặt trăng là đề tài muôn thuở của thơ ca từ cổ kim đến kim cổ. Các nhà thơ đang đến tháng mở lòng với thiên nhiên là vay mượn tháng để truyền đạt cảm xúc của bạn. Đã có nhiều bài thơ viết về ông tháng làm say mê người đọc mãi (cho ví dụ về những bài thơ viết về tháng trong thơ cổ, thơ hiện đại). (0,5 điểm)
++ Thể hiện chủ đề trong bài thơ: qua nhan đề ánh trăng; tháng là hình ảnh xuyên suốt bài thơ (có mặt ở tất cả các khổ thơ). (0,5 điểm)
++ Như vậy, Nguyễn Duy đã hòa nhập thơ mình vào mạch nguồn thơ ca truyền thống, đưa người đọc đến với vẻ đẹp ngàn năm để đánh thức tình yêu, sự nhạy cảm trước cái đẹp. Đây là lý do tại sao người đọc yêu thơ. (0,5 điểm)
+ Ý kiến bổ sung: (0,25 điểm) Nhận xét trên đúng nhưng chưa đầy đủ. Tác giả:
++ Chủ đề hay chưa đủ tạo nên giá trị của một bài thơ.
++ Nếu không có sự sáng tạo của người cầm bút trước một đề tài bị nhiều người lạm dụng, tác phẩm sẽ bị lẫn với vô số ánh trăng khác trong thơ và thơ không có chỗ đứng trong lòng người đọc.
Ghi chú: Thí sinh nêu được 1 trong 2 ý trên đạt 0,25 điểm
Bàn luận về ý kiến cho rằng “bài thơ sống được trong lòng người đọc là do Nguyễn Duy đã chọn cho mình một con đường riêng.” (3,0 điểm)
– Giải thích ý kiến: Sở dĩ bài thơ có sức sống là sự sáng tạo của Nguyễn Duy (0,25 điểm)
– Nêu thái độ của anh/chị trước ý kiến đã nêu (2,75 điểm)
+ Khẳng định ý đã nêu: Cần chỉ ra và phân tích sự sáng tạo của Nguyễn Duy trong đoạn thơ. ánh trăng trên các mặt sau: (2,5 điểm).
++ Nguyễn Duy chọn thể thơ 5 chữ không chấm câu, mỗi khổ thơ chỉ viết hoa chữ đầu khổ thơ khiến cho nhịp điệu tự sự, cảm xúc được trôi chảy tự nhiên, sâu lắng (0,25 điểm)
++ Nguyễn Duy thể hiện sự sáng tạo trong việc kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình: Bài thơ là một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian, và theo mạch tự sự đó, tình cảm của nhân vật trữ tình được bộc lộ. ; tạo được giọng điệu và tâm trạng tự tin (0,25 điểm)
++ Nguyễn Duy đã dụng công sáng tác tứ thơ: Từ cảnh thành phố mất điện, người ta bỗng gặp lại vầng trăng, bao cảm xúc và suy nghĩ lại ùa về. (0,25 điểm)
++ Hình ảnh tháng Được Nguyễn Duy xây dựng với nhiều tầng nghĩa: tháng là hình ảnh thiên nhiên tươi mát; anh là người bạn tâm giao tốt bụng, tử tế, trong sáng, thủy chung; quá khứ trắc trở, đa cảm; là vẻ đẹp vĩnh cửu của cuộc sống…(0,5 điểm)
++ Hình ảnh “tôi” trữ tình trong bài thơ có vẻ rất đặc biệt: một người lính vừa qua chiến tranh, sống trong hòa bình, có chiều sâu nội tâm, sống thủy chung (điều anh phân tích) giật mình cuối bài) (0,5 điểm)
++ Ta đến với một đề tài quen thuộc, nhưng Nguyễn Duy đã chọn cho mình một chủ đề: Trong bối cảnh của một câu chuyện cá nhân, ánh trăng như một ký ức độc đáo về những năm tháng gian khổ đã qua của đời lính gắn liền với thiên nhiên, đất nước êm đềm hiền hòa. Bài thơ mang ý nghĩa “uống nước nhớ nguồn”, nhắc nhở, củng cố thái độ sống thủy chung nhớ ơn quá khứ. (0,25 điểm)
(Trong quá trình phân tích, để thấy được sự sáng tạo của Nguyễn Duy, cần so sánh với những bài thơ cùng chủ đề. ánh trăng).
++ Vì vậy, hãy viết ánh trăng Nguyễn Duy chọn cho mình một đăng nhập cá nhân cả về hình thức lẫn nội dung. Sự sáng tạo đó làm phong phú chủ đề và mang đến cho người đọc những thông điệp sâu sắc về con người và cuộc sống. Đồng thời khẳng định dấu ấn riêng của Nguyễn Duy, tạo nên sức sống cho bài thơ – điều vô cùng cần thiết đối với một nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật. (0,5 điểm)
Ghi chú: Thí sinh nêu được 2 ý trên được 0,5 điểm.
+ Ý kiến bổ sung: Nhà thơ chọn cho mình một đăng nhập cá nhân quan trọng trong sáng tạo nghệ thuật. Tuy nhiên, đường không nên tách rời giá trị tốt đẹp của cuộc sống con người. (0,25 điểm)
Đánh giá chung của ý kiến: (0,5 điểm)
– Hai ý kiến là sự bổ sung cho nhau khi nhìn ở những khía cạnh khác nhau nhưng cùng khẳng định giá trị của bài thơ.
– Các ý kiến tranh luận nảy sinh nhiều ý tưởng để người làm thơ và người đọc thơ sáng tác và thưởng thức (ví dụ: có thơ hay và thưởng thức cái hay của thơ…)
Phương pháp đánh giá:
– 5,5-6,0 điểm: Hiểu yêu cầu của đề; lên được hệ thống ý logic, logic; phân tích thơ hay; vận dụng kiến thức lí luận văn học có liên quan; Diễn đạt rõ ràng, bằng văn bản.
– 4,0 đến 5,25 điểm: Hiểu yêu cầu của đề; hệ thống ý hợp lí nhưng chưa thật đầy đủ và thuyết phục; phân tích bài thơ khá hay; có ý thức vận dụng kiến thức lí luận văn học; Diễn đạt rõ ràng, bằng văn bản.
– 2,5 đến 3,75: Thiếu khả năng thảo luận về ý tưởng; phân tích bài thơ đã chỉ ra những nét mới nhưng chưa đủ; Một số lỗi chính tả và diễn đạt.
– 1,5-2,25 điểm: Thiếu khả năng lập luận; phân tích thơ tổng hợp; Rất nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.
– 0,25 đến 1,25: Em không hiểu yêu cầu của câu hỏi; phân tích một bài thơ phác hoạ hoặc một tác phẩm chưa hoàn chỉnh; mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
– 0 điểm: Lạc đề hoặc không làm bài.
Ghi chú: Tổng điểm được làm tròn đến 0,25 điểm.
-cạn kiệt-