TÊN: ĐỀ THI THỬ MÔN “BÀI LÁI XE SÔNG ĐÀ”.
Khoanh tròn vào một trong các chữ cái A, B, C, D của mỗi câu để xác định câu trả lời đúng nhất:
câu hỏi 1(Chú thích): Nguyễn Tuân liên hệ những câu thơ để miêu tả vẻ đẹp trữ tình của sông Đà.
- Lý Bạch, Tản Đà.
B. Tố Hữu, Tản Đà.
- Nguyễn Trãi, Tản Đà.
- Bà Huyện Thanh Quan, Tản Đà.
câu 2(ghi chú)
người lái đò sông thuộc vật chất
Cái bút.
XÓA BỎ.Bút đặc biệt.
C. Biên niên sử.
D. Truyện ngắn.
câu 3 (TH): nêu lí do xác đáng nhất khi nói về li, vì người lái đò đã chinh phục cả 3 khối vi thạch của thác sông Đà:
A. Vì hiểu tường tận sông nước, nắm chắc tài thao lược của thần sông, thần đá.
B. Do có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
C.Nhờ sự hợp tác của các tay chèo.
D. Nhờ trí thông minh và lòng dũng cảm.
câu 4 (TH): Mục đích chính của Nguyễn Tuân khi miêu tả sông Đà là gì:
A. Ca ngợi vẻ đẹp khác thường của dòng sông.
B. Thể hiện tình yêu thiên nhiên Tây Bắc.
C. Để chứng tỏ ngòi bút tài hoa và học vấn của mình.
Đ.Làm nền để tôn vinh vẻ đẹp, tài năng và lòng dũng cảm của người lao động.
câu hỏi 5 (Ví dụ): Nếu cần so sánh nét giống nhau giữa hình ảnh sông Đà và hình ảnh sông Hương trong hai bài văn, ta nên chú ý thêm các tiêu chí sau:
Một chủ đề.
XÓA BỎ.Cách miêu tả nét hình tượng.
C. Tính hình tượng.
D. Đặc trưng thể loại.
câu 6 (VD) Khi miêu tả dòng sông Đà cuồng nộ, Nguyễn Tuân đã chăm chút miêu tả cảnh thác nước rất sinh động vì:
- Vượt thác sông Đà là niềm đam mê của những người chèo thuyền Tây Bắc.
- Một dòng sông không có thác nước thì đơn điệu, tao nhã và kém hấp dẫn.
- Dòng thác uốn khúc vừa nhẹ nhàng vừa mạnh mẽ.
- DỄ. Thác nước sông Đà gợi cảm hứng cho bố cục, đem lại cảm giác mạnh mẽ, dữ dội; miêu tả tính chất hung bạo của dòng sông.
NHỮNG CHỦ ĐỀ NÀY LÀ NGƯỜI LÁI SÔNG ĐÀ
– Họ và tên sáng tác: Lưu Xuân Mỹ, Nguyễn Hòa Hiệp
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Trên đời này có rất nhiều sách dạy cách tương tác và giao tiếp, dạy chúng ta trở thành một “nhà thuyết phục bậc thầy”, một nhà đàm phán lão luyện, nhưng không có cuốn sách nào dạy chúng ta làm điều đó. nói với chính bạn ấy. Khi bạn bắt đầu hiểu chính mình, bạn sẽ tự nhiên có được sự tin tưởng và yêu mến của người khác. Nếu bạn không hiểu chính mình, bạn sẽ làm hại môi trường giao tiếp với mọi người và gây rối loạn nội bộ. Mối quan hệ không tốt với người khác sẽ là rắc rối lớn nhất để đổ lỗi cho bản thân và người khác, và nó cũng là mầm mống tạo ra bão tố bên trong và bên ngoài bạn.Có đi có lại là rất quan trọng! Nhưng bạn cần hiểu chính mình, giao tiếp với chính mình, thì bạn sẽ hiểu người khác và xây dựng một mối quan hệ lành mạnh. Khi bạn biết mình cần gì, bạn sẽ biết người khác cần gì. Điều này sẽ giúp cả sự nghiệp của bạn khởi động lại và điều chỉnh lại gia đình của bạn, tất cả đều bắt đầu bằng việc bạn buộc phải hiểu chính mình!
(Lữ Tô Vỹ, tôi không ngu, tôi chỉ thông minh ở một khía cạnh khác, NXB Dân Trí, 2017, tr. 206 – 207)
Câu 1. (0,5 điểm) Theo tác giả, trên thế giới có quá nhiều sách và sách nào đang thiếu? (Biết)
Trả lời
– Có nhiều loại sách: sách dạy con người cách tương tác và giao tiếp, sách dạy chúng ta cách trở thành “nhà thuyết phục bậc thầy”, chuyên gia đàm phán.
– Không có loại sách nào: dạy người ta đối thoại với chính mình.
Câu 2.(0,5 điểm) Theo tác giả, khi nào chúng ta chỉ “được lòng tin yêu của người khác”? (Anh ấy biết –Hiểu)
Trả lời: “Khi bạn bắt đầu hiểu tất cả những gì bên trong bạn” là sự tự nhận thức.
Câu 3. (1,0 điểm) Tại sao tác giả cho rằng “biết mình cần gì thì sẽ biết người khác cần gì”? (Hiểu)
Trả lời:
– Bởi để hiểu được suy nghĩ, mong muốn và nhu cầu của người khác không phải là điều dễ dàng. Mỗi người một hoàn cảnh, một tính cách, một lẽ sống. Chính vì vậy đôi khi chúng ta phải đặt mình và người khác vào vị trí của họ để biết người ta cần gì.
– Mặt khác, tự nhận thức cũng vô cùng khó khăn, vì chúng ta luôn có xu hướng biện minh cho những mong muốn của mình, và đôi khi chúng ta không thực sự chính đáng.
Câu 4.(1,0 điểm) Bạn có đồng tình với ý kiến nên “đối thoại với chính mình để hiểu chính mình”? Tại sao? (Để thao tác)
Trả lời
– Bạn có thể đồng ý hoặc không đồng ý
– Giải thích: phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Học sinh cần giải thích được thế nào là tự đối thoại, hiểu mình, thế nào là hiểu về mình, tại sao cần hiểu mình để có cách ứng xử hợp lý.
- PHẦN VIẾT: 7,0 điểm
Câu hỏi 1.(2,0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ về ý nghĩa của việc hiểu bản thân và người khác.
HƯỚNG DẪN CHẤM
- Cung cấp hình thức đoạn văn.(0,25 điểm)
- Xác định đúng vấn đề luận điểm: ý nghĩa của việc tự hiểu mình và hiểu người khác. (0,25 điểm)
- Thí sinh vận dụng một cách hợp lý các thao tác lập luận để xây dựng luận điểm cho vấn đề. (1,0 điểm)
* Giải thích vấn đề(0,25 điểm)
– Hiểu mình Tức là tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của mình để khuyến khích bản thân.
– Hiểu người là hiểu được tâm tư, tình cảm của những người xung quanh để từ đó có hành động phù hợp.
* Thảo luận vấn đề(0,75 điểm)
Một lý do để tự nhận thức và hiểu biết về người khác.(0,5 điểm)
+ Điều quan trọng là tôi phải hiểu bản thân mình và điều đó không dễ thực hiện. Tự nhận thức sẽ giúp bạn phát huy năng lực, sở trường và khắc phục khuyết điểm. Hiểu rõ bản thân cũng giúp bạn đặt mục tiêu và hướng đi đúng đắn cho mình.
Việc người khác hiểu họ cũng rất quan trọng. Thấu hiểu người khác sẽ giúp bạn cư xử phù hợp. Thấu hiểu không chỉ là yếu tố xây dựng và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, tích cực mà còn giúp con người làm việc hiệu quả hơn, thành công hơn trong cuộc sống. Không những thế còn khiến mọi người yêu mến, kính trọng.
– Học tu và hướng hành: làm sao để hiểu mình và hiểu người?(0,25 điểm)
+ Đối với bản thân: để hiểu chính mình, bạn phải chấp nhận sự thật và những lời chỉ trích của những người xung quanh. Chấp nhận rằng bạn có điểm yếu để thay đổi. Chấp nhận những lời chỉ trích để rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Hiểu rõ điểm mạnh của mình để phát huy hơn nữa khả năng của mình.
+ Với những người xung quanh: luôn quan sát mọi người; biết lắng nghe câu chuyện của họ; có cái nhìn bao dung, độ lượng trước lỗi lầm của người khác; Chấp nhận sự khác biệt của họ.
- Sáng tạo: Thí sinh có góc nhìn mới và bài học sâu sắc. (0,25 điểm)
- Chính tả, dùng từ, dựng câu: Đáp ứng các yêu cầu về chính tả, dùng từ, dựng câu. (0,25 điểm).
Câu 2 (5,0 điểm):
Phân tích đoạn miêu tả dòng sông Đà cuồng nộ trong bài văn “người lái đò sông(Nguyễn Tuân). Từ đó, do sự giống nhau của đoạn văn miêu tả sông Hương trong tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông?(Hoàng Phủ Ngọc Tường).
– CẠN KIỆT —
HƯỚNG DẪN CHẤM
Một/. Cơ cấu dự phòng: Bài văn nghị luận (có đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết luận. Mở bài nêu vấn đề, thân bài phát triển vấn đề, kết bài tóm tắt vấn đề). (0,25 điểm)
b/. Xác định đúng vấn đề: Tả con sông Đà hung dữ; liên quan đến sự giống nhau của đoạn tả sông Hương ở trên. (0,5 điểm)
c/. Phát triển khi vấn đề được đề xuất: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, liên kết chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; thỏa mãn các yêu cầu sau:
* Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “Chuyến đò sông Đà”. (0,5 điểm)
* Phân tích hình ảnh sông Đà cuồng nộ (2,0 điểm):
– Vách đá hai bên sông hùng vĩ, dốc và lòng sông hẹp.
– Sóng gió dâng trên sông Hát Lọng, thề xung đột triền miên.
– Nước uống ở Tà Mường Wat rất đáng sợ và nguy hiểm.
– Thác nước gầm rú với đủ loại âm thanh.
– Là một con thủy quái xảo quyệt và hung hãn, đá dưới lòng sông và xuất quân chặn đánh, bắt giữ những chiếc thuyền đi ngang qua.
* So sánh sự giống nhau của hình ảnh thượng nguồn sông Hương (0,5 điểm):
– Giữa núi rừng hùng vỹ, dữ dội, căng thẳng.
– Phóng khoáng, ngông cuồng như một cô gái Di-gan.
* So sánh nét giống nhau giữa việc miêu tả con sông Đà cuồng nộ và con sông Atir thượng nguồn (0,5 điểm):
+ Khả năng tổng hợp tất cả được thể hiện qua trí tưởng tượng phong phú, độc đáo; Câu văn linh hoạt giàu hình ảnh, cảm xúc của hai tác giả.
+ Tất cả đều có nét dữ dằn, uy nghiêm và mạnh mẽ.
đ/. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đạt chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt (0,25 điểm).
đ/. Được tạo bởi: Có cách diễn đạt mới, thể hiện được tư tưởng sâu sắc về vấn đề đề ra (0,5 điểm).