PHẦN ĐỌC (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu dưới đây:
Tôi thường chỉ trích rằng cuộc sống là méo mó
Tại sao chúng ta không thể ngay thẳng trong lòng mình?
Đất ươm hạt
Nhưng búp vươn mình tìm ánh sáng
Nếu tất cả các con đường của cuộc sống đều suôn sẻ
Tôi phải biết tôi
Ai cũng có thể tiến xa trong cuộc đời
Nếu bạn có khả năng tự đứng lên
Hạnh phúc giống như bầu trời này
Nó không chỉ dành cho một người
(Trích xuất ” tự truyện“Nguyễn Quang Vũ)
Câu hỏi 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0,5 điểm)
câu 2Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“Che phủ đất cho hạt nảy mầm
Nhưng búp vươn mình tìm ánh sáng” (1,0 điểm)
Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng:
“Hạnh phúc như bầu trời này
Không chỉ vì một người” (0,5 điểm)
Câu 4: Thông điệp nào trong đoạn văn có ý nghĩa nhất đối với bạn? Tại sao?(1,05 điểm)
VIẾT (7 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết 1 đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến được thể hiện trong 2 câu trong phần Đọc hiểu dưới đây:
“Tôi thường chê rằng cuộc đời méo mó
Tại sao chúng ta không thể vẹn tròn trong lòng?”
Câu 2 (5,0 điểm)
Chứng minh điều này: Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh vừa là một văn kiện lịch sử vừa là một luận điểm chính trị mẫu mực”, từ đó liên hệ với bài Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi. Có thể thấy tính chất “văn – sử không thể chia cắt” của chúng. hai tác phẩm văn học.
SỞ GIÁO DỤC BÌNH THUẬN VÀ THÍ NGHIỆM THAM GIA HỘI THẢO NĂM 2019
THPT BẮC BÌNH Môn Ngữ văn – Thời gian 120 phút
—- CẠN KIỆT —-
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám khảo không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………………………………………. Mã số………………………
ĐÁP ÁN + TÍNH NĂNG
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
TÔI |
ĐỌC HIỂU | 3 điểm | |
câu hỏi 1 | Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật | 0,5 | |
câu 2 | Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu:
+ Cá nhân hóa: Đất, chồi (thiên nhiên) trở nên sống động và hữu tính, như con người. + Ẩn dụ: đất – chồi giúp chúng ta hiểu được mối quan hệ giữa con người với nhau, để chúng ta hiểu rằng con người phải tự mình sống và phát triển chứ không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác. |
0,5 0,5 |
|
câu 3 | Vì: Trời rộng, của chung. Hạnh phúc không chỉ của riêng một người, mà còn của cả thế giới. Cái chính là mỗi người hãy chủ động, nỗ lực tìm kiếm hạnh phúc. | 0,5 | |
câu 4 | Học sinh phải rút ra những thông điệp có ý nghĩa và giải thích chúng một cách phù hợp và thuyết phục.
– Chọn thông điệp ý nghĩa – Giải thích hợp lý, thuyết phục |
1.0 | |
II |
câu hỏi 1 |
||
Em hãy viết đoạn văn 01 (khoảng 200 từ) trong phần Đọc hiểu.
“Tôi thường chê rằng cuộc đời méo mó Tại sao chúng ta không thể vẹn tròn trong lòng?” |
2 điểm | ||
Một. Cung cấp cấu trúc đoạn văn lập luận.
Có đủ mở đoạn, thân đoạn và kết bài. Đoạn mở bài nêu vấn đề, thân đoạn phát triển vấn đề, kết bài nêu vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cuộc sống có “méo mó” hay không là tùy vào cách nhìn của mỗi người. Vì vậy, hãy tích cực và lạc quan |
0,25 | ||
c. Đặt vấn đề đề nghị thành lập luận: Sử dụng tốt các thao tác lập luận; sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; Bài học rút ra từ nhận thức và hành động.
Giải thích: + “Méo mó cuộc đời”: cuộc sống luôn tồi tệ, tiêu cực, không thành công… +: “Tròn trong tim”: Quan điểm (tâm hồn, suy nghĩ…) lạc quan, tích cực, trong sáng… Ý nghĩa: Tốt hay xấu, cuộc sống của chúng ta bắt đầu từ tâm hồn và suy nghĩ của chính chúng ta. Phân tích và thảo luận: – Cuộc sống không phải lúc nào cũng tròn trịa và suôn sẻ; đôi khi nó méo mó, thô lỗ… Hãy chấp nhận nó và sống tích cực, lạc quan để cuộc sống tốt đẹp hơn. – Phê phán những người sống có tư tưởng, tinh thần, tư tưởng tiêu cực, bi quan; Hay có những người chỉ kêu ca, kêu ca mà không biết thay đổi cuộc đời – Bài học riêng: Chấp nhận thực tế cuộc sống, sống lạc quan, tích cực… |
mười | ||
đ. Được tạo bởi: Có cách thể hiện sáng tạo những ý tưởng mới về một chủ đề. | 0,25 | ||
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo tuân thủ các quy tắc về chính tả, cách dùng từ và cách đặt câu | 0,25 | ||
câu 2 | Chứng minh điều này: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh vừa là một văn kiện lịch sử vừa là một luận điểm chính trị mẫu mực’, từ đó liên hệ với bài Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi. Bạn có thể thấy bản chất “văn học-lịch sử không thể chia cắt” của họ. hai tác phẩm văn học. | 5 điểm | |
Một. Cung cấp một cấu trúc cho một bài luận lập luận | 0,25 | ||
Nó có đủ phần mở bài, chính bài và kết bài. Mở bài nêu vấn đề, thân bài nêu vấn đề, kết bài nêu vấn đề. | |||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
– “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh vừa là một văn kiện có tầm quan trọng lịch sử, vừa là một luận điểm chính trị mẫu mực. – Để thấy được bản chất “văn – sử không thể chia cắt” của hai tác phẩm văn học này, mời các bạn tham khảo bài “Bình Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi. |
0,5 | ||
đ. Đặt vấn đề cần lập luận, thể hiện tình cảm sâu sắc, vận dụng tốt các thao tác lập luận, liên hệ chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Vài nét về tác giả Hồ Chí Minh và tác phẩm của Người “Tuyên ngôn độc lập” * Chứng minh: + TNDL là văn kiện có tầm quan trọng lịch sử: Đó là tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị trí bình đẳng trên thế giới của nhân dân ta là một giai đoạn lịch sử đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ độc lập, tự do ở nước ta. (Học sinh nên dựa vào hoàn cảnh mà văn bản ra đời + tham khảo một số dẫn chứng Hồ Chí Minh nêu để thấy tội ác của Pháp đối với nhân dân Việt Nam, đồng thời thấy nhân dân ta đã chống Pháp và Nhật như thế nào). đã từng là. .) + TNDL còn là một luận điểm chính trị mẫu mực: thể hiện qua cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, giàu cảm xúc. HS phân tích cách đặt vấn đề ở phần đầu; Lựa chọn và đưa ra những bằng chứng tội ác của Pháp như thế nào, làm sao để thuyết phục thế giới và buộc họ phải công nhận nền độc lập của Việt Nam trong vụ án… * Liên hệ Báo Lớn Nguyễn Trãi – Từ hoàn cảnh lịch sử ra đời, có thể thấy giá trị lịch sử của bài văn Tào Tháo: Đánh đuổi giặc Minh ra khỏi nước, báo cho muôn dân. – Giá trị văn học: luận văn trình bày lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, cụ thể, thuyết phục; ngôn ngữ hùng hồn… thể hiện lập trường công bằng của dân tộc, nêu ra hàng loạt tội ác của giặc Minh đối với nước ta; Chúng ta chứng minh rằng cuộc đấu tranh của nhân dân chỉ là… * Đánh giá chung: Tuy cả hai tác phẩm khác nhau về thể loại, cách viết, đối tượng, mục đích và bố cục, nhưng cả hai đều cho thấy sức mạnh của văn chính luận: đều mang giá trị lịch sử to lớn. Điều này cho thấy “văn-sử” không khác xa nhau. |
3,5
0,5 2.0 0,5 0,5 |
||
đ. Sáng tạo | 0,5 | ||
Có cách thể hiện sáng tạo những ý tưởng mới về một chủ đề. | |||
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo bạn tuân thủ các quy tắc về chính tả, cách dùng từ và cách xây dựng câu | 0,25 | ||
TỔNG SỐ ĐIỂM: I +II= 10,00 ĐIỂM |