* Giới thiệu: Tác giả, tác phẩm và đoạn trích
– Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ trẻ những năm chống Mĩ; với phong cách thơ: Giàu chất suy tưởng, cảm xúc dồn nén, đậm màu sắc chính luận.
– Đất nước thuộc phần đầu của chương V truyện “Con đường khát vọng”.
– Giá trị: Được đánh giá là một bài thơ hay về quê hương của nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
– Hai câu thơ:
+ Đoạn đầu của phần đầu bài thơ “Đất nước” thể hiện những phát hiện mới của nhà thơ về đất nước.
+ Đoạn thứ hai của phần hai bài Đất nước là đỉnh cao của sự xích lại gần nhau của cảm xúc trữ tình với hình tượng quê hương dân tộc.
* Cảm nhận khổ thơ đầu
Nội dung
Đất nước có một cuộc sống rất cổ xưa, đơn giản, hàng ngày:
+ Đất nước được tạo nên qua câu chuyện mẹ em kể – có từ xa xưa
+ Đất nước gắn với miếng trầu ông ăn – gắn với những phong tục tập quán đẹp.
+ Đất nước gắn với lũy tre làng – gắn với truyền thống yêu nước
+ Đất nước gắn liền với việc “búi tóc” cho mẹ – một thói quen hàng ngày của người phụ nữ Việt Nam xưa.
+ Đất nước gắn liền với gừng cay, muối mặn – những gia vị rất quen thuộc hàng ngày, nhưng cũng với lối sống thủy chung, thủy chung của người dân.
+ Đất nước thể hiện ở những sự vật gần gũi: cái ruộng, cái sào
+ Đất nước gắn bó với truyền thống lao động cần cù: Một hạt thóc, một nắng, hai sương.
– Để làm nổi bật sự khác biệt trong cách nhìn nhận đất nước, hãy so sánh:
– Thể hiện nét độc đáo trong nghệ thuật:
Một bài thơ ngắn đề cập đến nhiều nét văn hóa và dân gian quen thuộc.
ngắn, Đoạn thơ là lời ngợi ca đất nước riêng của Nguyễn Khoa Điềm: không siêu hình trừu tượng mà gắn bó mật thiết với mỗi con người, với đất nước của những con người. Lời ca giàu chất dân gian tạo nên một không gian nghệ thuật vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thanh cao, sâu lắng.
* Cảm nhận đoạn thơ thứ hai
Nội dung
Tác giả đề cao và đánh giá cao vai trò của lịch sử trong bài thơ, sức mạnh to lớn và kì diệu của nhân dân trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
Trong đường lối dựng nước, nhân dân là người sáng tạo và bảo vệ các giá trị văn hóa, tinh thần, truyền thống của dân tộc:
+ Cách dùng từ họ: đại từ số nhiều chỉ người – những con người nhỏ bé, bình thường của đám đông trong xã hội, không phải là cá nhân anh hùng
+ Hệ thống từ láy: giữ, truyền, chở, đùm, be, dạy… được sử dụng táo bạo trong đoạn thơ nhằm ghi nhận sự đóng góp to lớn của dân tộc vào công cuộc dựng nước. Nhân dân đã làm nên đất nước bằng những hành động cụ thể, nhỏ bé, rất giản dị nhưng thiết thực và ý nghĩa.
+ Hình ảnh liên quan đến dãy động từ này: hạt gạo, ngọn lửa, âm thanh, tên xã, tên làng, con đập, bờ biển… Một mặt, tiếp tục thể hiện sự khám phá của nhà thơ về một đất nước mới mẻ, độc đáo ở bề rộng của không gian địa lý và bề dày của truyền thống văn hóa; Mặt khác, khẳng định dân tộc là lực lượng vĩ đại nhất cả trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giữ gìn truyền thống giàu nghĩa tình, nghĩa tình, lao động cần cù – đó là những giá trị đạo đức, văn hóa cao quý của dân tộc. Đồng bào cũng là những người góp phần mở mang bờ cõi, khơi sông, thông biển trong mọi hành trình di cư gian khổ.
– Họ là những người đã viết lên trang sử bi tráng trong cuộc đấu tranh bảo vệ quê hương. Mọi người, mọi người “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ có nội thù thì vùng lên đánh dẹp”. khẳng định lòng tự hào và sức mạnh to lớn của nhân dân trước thù trong, giặc ngoài. Đó là một dân tộc đã tạo ra một truyền thống mạnh mẽ và không thể lay chuyển. Đó là truyền thống thể hiện bản lĩnh của một dân tộc.
Ở bài thơ này, người viết đã tìm thấy một nguồn chất liệu dồi dào và vô cùng phù hợp: chất liệu văn hóa, văn học dân gian, để gửi gắm tư tưởng Đất Nước nhân dân, xứ sở của những câu ca dao thần thoại.
– Bài thơ có sự sáng tạo về ca dao, tục ngữ, về hàng loạt tích xưa, điển tích. Người viết có khi phê bình từng câu ca dao: Em trong nôi, nhưng thường tôi chỉ vận dụng những ý tứ, hình ảnh của ca dao: Biết rằng bạn bắt được vàng trong những ngày lặn của bạn; biết trồng tre chờ ngày thành gậy/ Trả thù không sợ lâu.
Đặc điểm nghệ thuật
Với thể thơ tự do, với sự vận dụng linh hoạt, điêu luyện các chất liệu văn hóa, văn học dân gian; Giọng điệu thơ có sự thống nhất giữa chất trữ tình, chất suy tưởng, cảm xúc với chất chính luận, đoạn thơ thể hiện nét độc đáo, đặc sắc của Nguyễn Khoa Điềm đồng thời ca ngợi, ngợi ca vai trò lịch sử, sức mạnh thần kỳ của nhân dân trong suốt chiều dài lịch sử.
* Đánh giá quan điểm về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm:
– Tư tưởng của Khoa Điềm về đất nước ấy như sau: Đất nước của nhân dân, ca dao thần thoại, đời thường. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Tổ quốc, về nhân dân, thức tỉnh trong mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở hai bài thơ, sự phát triển cảm hứng của tác giả tuy phóng khoáng, màu mè nhưng vẫn sục sôi về điểm chính: Quê hương của những con người.
Thành công nghệ thuật của cả hai bài thơ này là sự vận dụng các yếu tố dân gian kết hợp với cách diễn đạt và tư duy hiện đại, tạo nên những màu sắc thẩm mỹ vừa quen thuộc vừa mới mẻ. Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng tối đa, tạo nên một không khí, sự hài hòa, không gian nghệ thuật đặc sắc: sự dung dị, gần gũi, chân thực, bay bổng, mộng mơ của ca dao, truyền thuyết, nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận và thể hiện. ở thể thơ tự do. Chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của tác giả và tạo nên những nét nghệ thuật độc đáo của thơ NKD.
Kết thúc vấn đề:
Với bài Đất nước, ta phần nào hiểu được nét đặc sắc trong phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm là sự kết hợp giữa chính luận với trữ tình, giữa suy tưởng và cảm xúc, bộc lộ trực tiếp tâm tư, tình cảm của tác giả. mỗi nhân vật đều được trân trọng và yêu thương, những chi tiết liên quan đến Đất nước liên quan đến Con người được mô tả và đề cập trong đoạn văn.