GIAO DỤC VA ĐAO TẠO KỲ THI THPT QUỐC TẾMỘT
Quảng Ngãi 2019
TRƯỜNG THPT CHUYÊN Người thi: NGUYỄN VĂN
LÊ BỘThời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
(Đề thi gồm 2 trang)
ĐỌC (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
Brian Deason, Giám đốc điều hành của Tập đoàn Coca Cola, đã nói về mối liên hệ giữa nghề nghiệp và các trách nhiệm khác của con người đối với học sinh trong bài phát biểu đầu năm học. Có một đoạn trong đầu ra:
“Đừng nhìn vào những gì người khác nghĩ là quan trọng. Chỉ có bạn mới biết cái gì là tốt nhất cho mình.
Bạn không nên thờ ơ với những gì gần gũi với trái tim mình. Hãy đón nhận chúng như một phần cuộc sống của bạn. Vì nếu không có họ, cuộc sống của bạn sẽ mất đi phần nào ý nghĩa.
Đừng để cuộc sống vuột qua kẽ tay vì bạn bị mắc kẹt trong quá khứ hay mơ mộng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc sống của bạn trong từng khoảnh khắc của nó, bạn mới sống trọn vẹn mỗi ngày trong cuộc đời mình.
Nếu bạn vẫn còn thứ gì đó để cho đi, đừng bỏ cuộc. Không có gì là bế tắc hoàn toàn, nhưng nó thực sự bế tắc khi bạn ngừng cố gắng.
Đừng ngại thừa nhận rằng bạn không hoàn hảo. Đó là một sợi dây mỏng liên kết mỗi chúng ta lại với nhau.
Chỉ cần đừng sợ mạo hiểm. Bạn biết cách sống dũng cảm, mạo hiểm với cơ hội cuộc sống của mình.”
(Dựa theo Quà tặng cuộc sống – Sống trọn vẹn mỗi ngày – kienthuccuocsong.edu.vn)
Nộp đơn:
câu hỏi 1: Nêu tác hại của lối sống”bất cứ điều gì gần với trái tim của bạn” được đề cập trong đoạn trích.
Câu 2: theo bạn”điều gì là tốt nhất cho bạn” câu nói: “Chỉ có bạn biết điều gì là tốt nhất cho bạn.” Cái này là cái gì?
Câu 3: Việc tác giả đề cập đến mối liên hệ mối quan hệ giữa nghề nghiệp và các trách nhiệm khác của con người có tác dụng gì?
Câu 4: Brian Dison nói: “Chỉ cần đừng sợ mạo hiểm. Bạn biết đấy bằng cách mạo hiểm cơ hội sống để sống một cách dũng cảm…”, Bạn có đồng ý với điều này? Tại sao?
- VIẾT (7,0 điểm)
Câu hỏi 1 (2,0 điểm)
Trong phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến của Brian Deason.:”Không có gì là bế tắc hoàn toàn, nó chỉ thực sự bế tắc khi bạn ngừng cố gắng.”
câu 2 (5,0 điểm)
trong bài thơ Thái TiếnQuang Dũng viết:
Đi lên một khúc cua dốc
Lợn uống rượu ngửi trời
Lên ngàn thước, ngàn thước xuống
Pha Luông nhà ai mưa xa
(…)
Những người đi Châu Mộc vào một buổi chiều mờ sương
Bạn có thấy tinh thần làm sạch bãi biển không?
Bạn có nhớ số trên cột không?
Nước trôi, hoa đung đưa
( Quang Dũng – ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 88-89)
Cảm nhận về hai đoạn thơ để so sánh cho thấy sự thay đổi trong cảm xúc và phong cách miêu tả của tác giả.
————————CẠN KIỆT———————— (Giám khảo không giải thích gì thêm)
GIAO DỤC VA ĐAO TẠO Gỗ KỲ THI THPT QUỐC GIATÔIMỘT
Quảng Ngãi 2019
TRƯỜNG THPT CHUYÊN Người thi: NGUYỄN VĂN
LÊ BỘ
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Sổ tay đánh giá gồm 04 trang)
Phần | câu văn/ý tưởng | Nội dung | Điểm |
TÔI.
ĐỌC HIỂU |
Đầu tiên | – Lối sống thiệt hại bất kể những gì gần với trái tim của bạn trích dẫn viết: “Không có họ, cuộc sống của bạn sẽ mất đi một số ý nghĩa.” | 0,5 |
2 | -“ điều gì là tốt nhất cho bạn” được đề cập trong đoạn trích là: tự nhận thức về năng lực, trình độ của mỗi người, khả năng thích ứng với thực tế nghề nghiệp đảm nhận. | 0,5 | |
3 | – Việc tác giả đề cập đến mối liên hệ mối quan hệ giữa nghề nghiệp và các trách nhiệm khác của con người nhắm vào:
+ Giúp học sinh định hướng nghề nghiệp trong mối quan hệ với các trách nhiệm khác của con người. + Nhắn gửi bạn đọc: Hãy rèn luyện nhiều hơn nữa những kỹ năng sống quan trọng để hoàn thiện bản thân và sống hết mình. |
1.0 | |
4 | Bày tỏ thái độ: đồng ý hay không đồng ý
– Nếu lập luận theo hướng tích cực thì cần nhấn mạnh: Chấp nhận rủi ro giúp con người dũng cảm hơn trước cuộc đời, vượt lên chính mình; Bằng cách chấp nhận rủi ro, con người có thể giải phóng khả năng và cái tôi cá nhân của mình để làm nên những điều vĩ đại, giúp con người trở nên ngoan cố, quyết đoán và không tin tưởng… – Nếu tranh luận theo chiều hướng suy nghĩ tiêu cực thì cần nhấn mạnh: Cuộc sống muôn màu, luôn ẩn chứa những rủi ro và thất bại, rủi ro đôi khi không mang lại thành công và thắng lợi cho con người như mơ ước. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân và xã hội. – Nếu lập luận theo hướng vừa khẳng định vừa bác bỏ ý kiến đó thì cần kết hợp hai nội dung trên. |
1.0 | |
II.
VIẾT |
Đầu tiên | Bình luận về suy nghĩ của Brian Deason trong phần đọc hiểu : “Không có gì là hoàn toàn bế tắc, nhưng nó chỉ thực sự bế tắc khi chúng ta ngừng cố gắng.” | 2.0 |
Yêu cầu về định dạng:
Viết đúng 1 đoạn văn, khoảng 200 từ. – Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… |
|||
Yêu cầu nội dung:
Học sinh có thể trình bày nội dung đoạn văn theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo: Giải thích ngắn gọn nội dung các ý kiến: Không có vấn đề gì mà chúng ta không thể giải quyết, nhưng nếu chúng ta không nỗ lực, chúng ta sẽ không tìm ra cách giải quyết những vấn đề đó. – Bàn luận, chứng minh: Khi nhìn thấy thử thách, chúng ta thường nghĩ đó là ngõ cụt. Nhưng thực ra đó chỉ là trở ngại nhất thời để thử thách ý chí và nghị lực của con người. + Mỗi người không nên đặt mình vào tình thế tuyệt vọng mà phải luôn làm việc, nỗ lực không ngừng để vượt qua khó khăn. + Ý chí, nghị lực, tự tin, dũng cảm, bản lĩnh… sẽ giúp bạn vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. + Luôn đánh giá cao những người biết cố gắng vượt qua khó khăn, phê phán những người chưa cố gắng đã nhanh nản chí, bỏ cuộc. – Tiến hành bài học nhận thức và hành động. |
0,5 1.0 0,5 |
||
2 | Cảm nhận về hai đoạn thơ để so sánh cho thấy sự thay đổi trong cảm xúc và phong cách miêu tả của tác giả. | 5.0 | |
Một. Hãy chắc chắn rằng bạn cấu trúc bài luận của bạn: Nó có đủ phần mở bài, chính bài và kết bài. Khai mạc nêu vấn đề gầnbưu kiện thực hiện vấn đề, kết thúc kết luận vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nghĩ về hai bài thơ; so sánh để thể hiện sự thay đổi trong cảm xúc và phong cách miêu tả của tác giả. | 0,25 | ||
c. đặt vấn đề luận văn để lập luận; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp lí lẽ và dẫn chứng. | |||
1. Cảm nhận về hai bài thơ:
* Khoản 1: Ba câu thơ đầu: + Địa bàn diễn ra cuộc hành quân là vùng núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, ác liệt, hiểm trở với nhiều dốc đứng, cheo leo như một sự thử thách ý chí dũng cảm của bộ đội. + Gợi hình ảnh đoàn quân Tây Tiến xuất hiện trong khó khăn vẫn nhìn cảnh vật với ánh mắt hồn nhiên, tinh nghịch (một thứ vũ khí bốc mùi bầu trời). + Nghệ thuật: sử dụng từ tượng hình (quanh co, sâu, khủng khiếpt), âm hưởng đan xen nhiều tham số, thủ pháp đối lập, phép nhân hoá, hình ảnh ấn tượng, câu thơ giàu chất thơ… Câu thơ thứ tư: + Mở ra một khoảng trống xa, rộng dưới con mắt của người lính từ trên cao nhìn xuống. Nó thể hiện tâm hồn mềm mại, mộng mơ của những người lính… + Nghệ thuật: lời thơ tràn ngập âm hưởng gợi cảm giác lâng lâng, như tiếng thở dài của người lính sau chặng đường hành quân gian khổ. * Khoản 2: – Buổi chiều, hình ảnh dòng sông Chau Mok sương nước phủ bóng hình, dáng hoa thật nên thơ và đẹp – “thơ hình ảnh”. – Miêu tả vẻ đẹp tâm hồn người lính Tây Tiến: nhạy cảm, mơ mộng, lãng mạn, bay bổng… – Nghệ thuật: thơ du dương; bút bi; biện pháp ám chỉ, nhận dạng hiệu quả; từ khuyến khích… => Bằng bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn, qua hai khổ thơ, Quang Dũng vừa miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ vừa thơ mộng của núi rừng Tây Bắc, vừa bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tài Tiến: trong gian khổ, thử thách vẫn lạc quan , trong gian khổ và chết chóc, họ yêu đời, hồn nhiên, mơ mộng. |
3.0 | ||
2. So sánh hai bài thơ, chỉ ra sự thay đổi về cảm xúc và phong cách miêu tả:
– Về tình cảm: + Đoạn 1: đến sự dữ dội, hoang sơ, khắc nghiệt của thiên nhiên Tây Bắc, liên tưởng đến những người lính Tây Tiến trên đường hành quân. + Đoạn 2: Tập trung miêu tả vẻ đẹp nên thơ, trữ tình của Tây Bắc trong một buổi chiều Châu Mộc đầy sương. – Về ngòi bút: + Đoạn 1: tác giả sử dụng lối viết hiện thực mạnh mẽ, táo bạo, giàu hình thức. + Đoạn 2: Tác giả sử dụng bút pháp tả thần của cảnh thiên nhiên. |
1.0 | ||
d. Được tạo bởi: Có khả năng diễn đạt sáng tạo, thể hiện những ý kiến sâu sắc, mới mẻ về vấn đề đề xuất. | 0,25 | ||
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo bạn tuân thủ các quy tắc về chính tả, cách dùng từ và cách xây dựng câu | 0,25 |