2. Xác định đúng vấn đề luận điểm
3. Đặt vấn đề đề xuất trong các luận điểm; thể hiện việc sử dụng tốt các thao tác nhận thức và lập luận theo chiều sâu; Có sự kết hợp chặt chẽ giữa lập luận và bằng chứng.
Bài luận nên tập trung vào các chủ đề sau:
Một. giải thích
– Ý chí sống: Cố gắng quyết tâm vượt qua khó khăn, dù khó khăn gian khổ đến đâu.
Người có ý chí, nghị lực sống: Luôn kiên nhẫn trong cuộc sống, vượt qua khó khăn, chông gai bằng sự kiên nhẫn.
b. Giải thích, phân tích, chứng minh
– Nguồn
+ Nghị lực con người không phải trời sinh ra, nó đến từ những khó khăn trong cuộc sống và được tôi luyện từ đó. …
– Biểu hiện của ý chí kiên cường
Người có nghị lực luôn có thể biến bất hạnh thành may mắn và bất hạnh thành hạnh phúc. Đừng đầu hàng số phận và đừng đổ lỗi thất bại của mình cho số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…
– Vai trò của ý chí
Ý chí giúp con người vượt qua thử thách, vượt qua thử thách của cuộc sống dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate,…
– Người có ý chí thử nghiệm thì ngược lại với người không có ý chí. Có rất nhiều bạn trẻ ngày nay chưa làm được điều này mà nản lòng trước khó khăn, thấy sự hủy hoại của thất bại và sống buông thả.
⇒ Lối sống cần phê phán nghiêm khắc.
c. Bài học nhận thức và hành động
(Các ứng viên tham gia các lớp học theo kinh nghiệm của họ)
Cuộc sống đầy rẫy những thử thách và thử thách, ý chí sống rất quan trọng.
– Rèn luyện bản thân trở thành người có ý chí và nghị lực vượt qua mọi chông gai, khó khăn trên con đường dài.
– Lên án, phê phán những kẻ sống thiếu ý chí, những kẻ không còn niềm tin vào cuộc sống.
– Học tập những gương sáng vươn lên thành công.
4. Sáng tạo: cách thể hiện độc đáo, có ý kiến riêng về chủ đề thảo luận
5. Chính tả, đặt câu dùng từ: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp và ngữ nghĩa tiếng Việt
0,25
3,00
0,5
1,5
1.0
0,25
0,25
2. Xác định đúng vấn đề luận điểm
3. Đặt vấn đề đề xuất trong các luận điểm; thể hiện việc sử dụng tốt các thao tác nhận thức và lập luận theo chiều sâu; Có sự kết hợp chặt chẽ giữa lập luận và bằng chứng.
Thí sinh có thể giải các bài toán sau:
Một. Giải thích và giải thích ý kiến
Tác phẩm văn học là sáng tác nghệ thuật sử dụng ngôn từ để tạo hình tượng, phản ánh cuộc sống, thể hiện tư tưởng, tình cảm, thái độ của tác giả trước hiện thực.
Tác phẩm văn học không chỉ phản ánh, giải thích cuộc sống một cách lạnh lùng, thờ ơmục tiêu, luôn gắn liền với lý trí cảm xúc mạnh mẽ, thể hiện tình cảm sâu sắc và ước mơ lớn lao của nhà văn.
→ Ý kiến trên khẳng định sự tương ứng giữa các yếu tố khách quan và chủ quan, miêu tả và biểu cảm; đặc biệt đề cao vai trò của yếu tố tình cảm, cảm xúc trong tác phẩm văn học. “Một tác phẩm văn học sẽ chết nếu nó mô tả cuộc sống chỉ để mô tả nó… nếu nó không phải là một tiếng kêu đau đớn hay một khúc ca vui sướng; nếu anh ta không đặt câu hỏi và không trả lời chúng.”(Byenlinski). Cảm xúc là động lực của quá trình sáng tác, có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp) tùy theo thể loại, phong cách của tác giả…
b. Nó đã được chứng minh Nhanh tay liên hệ với Nhàn 🙁5,0 điểm)
* Vội vàng lên (Juan Diệu)
– Nội dung khách quan: ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân, thể hiện sự hiểu biết của Juan Dieu về cuộc đời và thời cuộc.
– Cảm xúc mạnh mẽ:
+ Tình yêu tha thiết, nồng nàn, say đắm… đối với mùa xuân và cuộc sống trần gian.
+ Tâm trạng nuối tiếc trước thời gian trôi và khát khao giao tiếp với cuộc đời.
+ Cách thể hiện trực tiếp với giọng thơ sôi nổi, thiết tha; Hệ thống thi ảnh mới lạ, bắt tai và tao nhã, câu thơ linh hoạt, thủ pháp trùng điệp, cách diễn đạt đặc sắc, quan niệm thẩm mỹ (lấy con người làm tiêu chuẩn của cái đẹp,…)
* Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
– Mục tiêu nội dung: ca ngợi vẻ đẹp của làng quê, vùng vật, thể hiện quan niệm sống, nhân cách con người…
– Cảm xúc mạnh mẽ:
+ Tình yêu cuộc sống thôn quê…
+ Tâm trạng tĩnh lặng, thanh thản của nhân cách lớn, khát khao một cuộc sống sung túc, không màng danh lợi, sông hòa hợp với thiên nhiên…
+ Phương thức biểu đạt với thể thơ của văn học trung đại, thể thơ lục bát xen bảy chữ, chất liệu thơ dân dã, thôn quê, mang tính chất bốn mùa trong năm, nghệ thuật tương phản, điển cố văn học, v.v.
c. So sánh
– Điểm tương đồngCả hai tác phẩm đều phản ánh nội dung khách quan về thiên nhiên, cuộc sống, quan niệm con người và đều hướng tới con người…
– Khác biệt: Tuy nhiên, trong mỗi tác phẩm, mỗi tác giả đều có những tìm tòi nghệ thuật riêng, hướng đi riêng; tạo nên giá trị riêng cho mỗi tác phẩm và khẳng định vị trí của mỗi nhà văn trong nền văn học
+ lúc rảnh rỗi Bởi Nguyễn Bỉnh Khiêm sống thanh nhàn, sống chan hòa với thiên nhiên, không màng danh lợi, nhân cách thanh cao, tránh vòng danh lợi, bon chen, giữ lấy cốt cách thanh cao…
+ Nhanh lên Tâm hồn Juan Dieu thiết tha giao cảm với cuộc đời, nên Juan Dieu thấy cuộc đời mang trong mình sắc xuân, xuân tình, căng tràn nhựa sống, nhà thơ như muốn bám mãi vào vẻ đẹp ấy, luôn sống vội vàng, vội vàng, chạy đua với thời gian. để tận hưởng tất cả những gì thiên nhiên ban tặng cho con người, đặc biệt là mùa xuân, tuổi trẻ, tình yêu và hạnh phúc…
=> Sự khác biệt này xuất phát từ đặc điểm và quan niệm thể loại của mỗi nhà văn.
đ. Đánh giá, mở rộng (1,0 điểm)
Sức sống của tác phẩm văn học không chỉ phản ánh, lý giải hiện thực cuộc sống, con người mà còn gửi gắm những rung động mãnh liệt, những khát khao, nỗi đau tác động đến tư duy, tâm hồn, thẩm mỹ của người nghệ sĩ với một trào lưu tư tưởng. cảm nhận của độc giả
“Nhiệm vụ và vai trò của người nghệ sĩ trong việc phản ánh sự thật cuộc sống, nhà văn phải là người thư ký trung thành của thời đại”.đứng trong gian lao, mở rộng tâm hồn để đón nhận mọi rung động của cuộc đời” (Nam Cao), đánh thức những tình cảm nhân văn, giúp con người nhận thức và hoàn thiện mình, hướng tới Chân-Thiện-Mỹ.
Khi tiếp cận tác phẩm văn học, người đọc hãy có ý thức khám phá cái hay, cái đẹp, lắng nghe những thông điệp tình cảm, tư tưởng sâu xa mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm, cùng tác giả tham gia sáng tạo.
đ. Sáng tạo: cách thể hiện độc đáo, có ý kiến riêng về chủ đề thảo luận
đ. Chính tả, đặt câu dùng từ: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp và ngữ nghĩa tiếng Việt
0,25
2,00
5.0
3.0
1,5
1.0
0,25
05
0,25
0,25