Đề thi kết thúc học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 có ma trận

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

NĂM HỌC 201… – 201…

Môn: NGỮ VĂN – LỚP 11

Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian

thời gian phân phối

MỤC TIÊU:

  1. Về kiến ​​thức:

– Đánh giá chuẩn kiến ​​thức, kĩ năng theo tiến trình chương trình học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 (chính).

– Lớp 11 Học kì 1 Đọc – Hiểu, Làm văn kiểm tra những kiến ​​thức, kĩ năng cơ bản của chương trình Ngữ văn, theo nội dung tìm hiểu rộng thông qua hình thức kiểm tra tự luận:

+ Đánh giá ý thức giáo dục tư duy đạo đức, kĩ năng sống xã hội và năng lực làm văn trong học kì I của học sinh.

+ Đánh giá khả năng viết của học sinh.

Đặc biệt: Bài kiểm tra nhằm đánh giá trình độ của học sinh theo các tiêu chuẩn sau:

Vận dụng các đơn vị kiến ​​thức:

+ Đọc – diễn đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, biện pháp tu từ,…

+ NLXH về hiện tượng đời sống và tư duy đạo đức.

+ Nghị luận văn học về tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao).

  1. Về kỹ năng: Kỹ năng đọc hiểu và viết.
  2. Về mối quan hệ: Có ý thức phát triển kỹ năng viết của bạn ở trường.
  3. Về công suất: Giúp học sinh phát triển các kỹ năng sau:

– Khả năng sử dụng ngôn ngữ.

– Kĩ năng giao tiếp.

– Kĩ năng thu thập thông tin về bài học, kĩ năng giải quyết các tình huống nêu trong văn bản.

– Khả năng sáng tạo, cảm thụ thẩm mỹ… và biểu đạt cảm xúc

  1. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA:
  2. hình thức kiểm tra: Tiểu luận.
  3. thời gian làm việc: 120 phút.

III. KHUNG MA TRẬN KIỂM TRA:

Mức độ

Chủ thể

Biết hiểu biết Để thao tác sử dụng cao Tổng quan
I. Đọc – hiểu

– Văn bản nhật dụng/văn bản tiểu thuyết. Nó bao gồm khoảng 200 từ.

– phong cách ngôn ngữ của văn bản.

– Biểu cảm của văn bản.

– Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. – Hiểu nội dung văn bản, rút ​​ra bài học liên hệ với thực tế cuộc sống.
Số câu

Tài khoản

Tỉ lệ

2

0,5×2=1,0

mười%

Đầu tiên

1.0

mười%

Đầu tiên

1.0

mười phần trăm

4

3.0

30%

II. Tạo văn bản:

câu hỏi 1

NLXH

– Khoảng 200 từ

Bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề

Xã hội thể hiện trong bài đọc hiểu phần 1.

Vận dụng kiến ​​thức, kĩ năng để làm bài văn nghị luận xã hội.
Số câu

Tài khoản

Tỉ lệ

Đầu tiên

2

20%

Đầu tiên

2

20%

câu 2

NLVH

Bài viết về tác phẩm tự sự 1930-1945

Vận dụng kiến ​​thức, kĩ năng để viết một bài văn nghị luận đạt yêu cầu.
Số câu

Tài khoản

Tỉ lệ

Đầu tiên

5

50%

Đầu tiên

5

50%

Nói chung:

Số câu

Tài khoản

Tỉ lệ

2

1.0

mười%

Đầu tiên

1.0

mười%

2

3.0

30%

Đầu tiên

5.0

50%

6

mười

100%

CHỈNH SỬA ĐỀ THI:

Phần I: Đọc – Hiểu (3 điểm):

Đọc đoạn trích sau và hoàn thành yêu cầu:

Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này. […] Đối với mỗi kẻ thù chúng ta gặp ở một nơi, chúng ta tìm thấy một người bạn ở nơi khác. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng hãy dạy cho cháu biết rằng một đô la kiếm được do làm việc chăm chỉ của cháu đáng giá hơn rất nhiều so với năm đô la nhặt được trên đường phố…

Xin hãy dạy con cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. Xin dạy con đừng ghen tị. Hãy dạy anh ấy bí mật của niềm vui thầm lặng. Hãy dạy nó rằng những kẻ xúc phạm người khác là những kẻ dễ bị đánh bại nhất…”.

(Trích thư Tổng thống Mỹ Lincoln gửi hiệu trưởng cho con trai, Chuyện thầy trò).

  1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn. (0,5 ngày)
  2. Xác định phong cách biểu đạt chính trong tác phẩm. (0,5 ngày)
  3. Lưu ý hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu sau: Xin hãy dạy con rằng một đô la kiếm được nhờ nỗ lực của chính tôi đáng giá hơn năm đô la thu được trên đường phố… (1,0đ)
  4. Từ từ: Đối với mỗi kẻ thù chúng ta gặp ở một nơi, chúng ta tìm thấy một người bạn ở nơi khác, Những bài học bạn đã học được? (1,0 điểm)

Phần II: Viết (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm):

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về các ý kiến ​​trong phần đọc hiểu:“…Những kẻ làm tổn thương người khác là những kẻ thua cuộc dễ dàng nhất…”.

Câu 2 (5 điểm):

Bạn nghĩ gì về trích dẫn sau đây:

Nhưng bây giờ anh đã tỉnh. Hắn như tỉnh lại, miệng đau, trong lòng mơ hồ buồn bực.Người thì yếu ớt, chân tay không nhấc lên nổi, hay vì đói rượu, hơi run người. Ruột cảm thấy một chút buồn nôn một lần nữa. Anh sợ rượu như bệnh nhân sợ cơm. Birdsong bên ngoài là rất nhiều niềm vui! Tiếng cười nói của những người đi chợ đã vang lên. Chiếc thuyền đánh cá đó đã phá hủy con cá.

Những giọng nói quen thuộc không tồn tại. Nhưng hôm nay anh mới nghe… Ôi, buồn làm sao!

– Hôm nay bán được bao nhiêu vải?

– Bớt ba xu đi thím.

– Thế thì có ích gì!

– Đúng rồi. Nhưng có lẽ anh ấy có thể chơi lại.

Chí Phèo đoán rằng một người phụ nữ đã rủ một người phụ nữ khác về Nam Định bán vải. Anh cảm thấy một nỗi buồn man mác vì câu chuyện gợi cho anh một điều gì đó xa xăm. Dường như anh từng mơ ước có một gia đình nhỏ. Chồng đi cày, vợ dệt vải, nuôi lợn làm vốn. Giàu thì mua vài sào ruộng để làm.

Khi tỉnh dậy, ông đã già và vẫn một mình. Buồn cho đời! Có lý do cho điều này? Anh ấy đã đủ tuổi chưa? Sau 40 năm đầu tiên… Dù sao thì đây cũng không phải là độ tuổi mà mọi người bắt đầu sẵn sàng. Anh đã sang bên kia cuộc đời. Ở một người như ông, đã chịu biết bao chất độc, chịu biết bao gian khổ mà chưa bao giờ ốm đau, bệnh tật có nghĩa là một dấu hiệu cho thấy cơ thể bị tổn thương rất nhiều. Mưa gió cuối thu báo hiệu tiết trời nhiều gió se lạnh, bây giờ mùa đông đã đến. Chí Phèo dường như đã thấy trước cái già, cái đói, cái lạnh, cái bệnh tật và nỗi cô đơn của mình, cái còn khủng khiếp hơn cái đói, cái lạnh, cái bệnh của mình. (Trích “Chí Phèo” của Nam Cao, SGK Ngữ văn 11, tập 1).

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

NĂM HỌC 201… – 201…

Môn: NGỮ VĂN – LỚP 11

Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian

thời gian phân phối

HƯỚNG DẪN CHẤM.

PPhần I: Đọc – Hiểu (3,0 điểm):

  1. Phong cách ngôn ngữ sinh động (0,5 pt).
  2. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm (0,5 điểm).
  3. Khía cạnh nghệ thuật: So sánh Một đô la khó kiếm được có giá trị hơn năm đô la nhặt được trên đường phố… Nó giúp chúng ta đánh giá cao công việc khó khăn của chúng ta trong cuộc sống và lòng tự trọng của chúng ta. (1,0đ).
  4. Từ: Đối với mỗi kẻ thù chúng ta gặp ở một nơi, chúng ta tìm thấy một người bạn ở nơi khác. Cho ta thấy cuộc sống rất đa dạng, phong phú, tốt – xấu, bạn – thù… và hãy sống lạc quan, tự tin.(1,0đ)

Phần II: Viết (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Thí sinh biết kết hợp kiến ​​thức và kĩ năng về kiểu bài nghị luận xã hội để tạo lập một đoạn văn nghị luận. Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc; Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp…

– Giải thích ý của câu “xúc phạm người khác”, “dễ bị hạ gục nhất…”.

(0,5 điểm)

– Nêu quan điểm của mình về vấn đề: Đồng ý hoặc không đồng ý, đồng ý một phần.

(1,0 điểm)

+ Luận cứ đầy đủ, tiêu biểu…

+ Lập luận chặt chẽ, sắc bén, toàn diện.

– Học bài phù hợp.

(0,5 điểm)

Câu 2. (5,0 điểm)

* Yêu câu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến ​​thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập một bài văn. Bài viết cần có bố cục đầy đủ, rõ ràng; Bài văn có cảm xúc; thể hiện sự cảm thụ văn học tốt; đảm bảo lưu loát, thông đạt; Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ hay ngữ pháp.

*Yêu cầu đặc biệt:

  1. a) Nêu cấu trúc của bài văn (0,5 điểm):

– Điểm 0,5 điểm: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài và Kết luận. Phần giới thiệu có thể đưa ra hướng đi đúng đắn và nêu lên một vấn đề; Văn bản của bài văn có thể được bố cục thành nhiều đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề; Phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện ấn tượng, cảm xúc sâu sắc của cá nhân.

– Điểm 0,25: Đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài và Kết luận nhưng các phần chưa thể hiện đầy đủ yêu cầu trên; Thân bài chỉ gồm 1 đoạn văn.

– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết bài, Thân bài chỉ có 1 đoạn hoặc cả bài chỉ có 1 đoạn.

  1. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

* Thí sinh cần làm rõ các ý chính sau:

Nội dung thang nhọn

NLVH

A.MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn văn, nêu luận điểm.

B. Bệnh lao:

Sự thức tỉnh của Chí Phèo.

+Nghe âm thanh của cuộc sống, tiếng chim hót ngoài kia, tiếng thuyền chài khua mái chèo đuổi cá, tiếng người đi chợ về…”

+ Nhớ về quá khứ với một ước vọng nhỏ nhoi, ấm áp “con cuốc, con cuốc, vợ dệt nên một gia đình nhỏ…”

+ Nhận ra hiện thực đau đớn của mình, anh “đã sang bên kia cuộc đời… đói rét, bệnh tật và cô đơn…”

– Nghệ thuật xây dựng và miêu tả nhân vật: Nghệ thuật phân tích và miêu tả tâm lí, lối viết nửa trực tiếp, đối thoại và độc thoại nội tâm; kết hợp tự sự và biểu cảm; Giọng văn uyển chuyển của nhà văn như đi vào nội tâm nhân vật để làm sống lại những bi kịch đau thương của Chí Phèo… Chí Phèo là hình ảnh tiêu biểu cho số phận đau buồn của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

– Ý nghĩa của đoạn trích.

C.KB: Xác nhận sự thành công về mặt nghệ thuật của các tác phẩm, tác phẩm và những đóng góp của tác giả.

0,5

4.0

1,5

1,25

0,75

0,5

Tham Khảo Thêm:  Đề thi HSG Trại hè Hùng Vương Ngữ văn 11 năm 2019 Chuyên Hà Giang

Related Posts

USB Wifi là gì? Sự thay thế hoàn hảo cho card Wifi bị hỏng, chập chờn

quản trị viên · Ngày 4 tháng 6 năm 2023 · Trong cuộc sống, thay vì chỉ là người nhận, đôi khi bạn phải là người cho…

Bạn là ai trong Countryhumans ?

Countryhumans hiện đang rất hot trên mạng xã hội và được rất nhiều bạn trẻ tìm hiểu và xác định mình là ai trong Countryhumans. Vậy Bạn…

Aulala 911 clip video gốc và @s1mp1e244 cô gái hot nhất hôm nay

Hay gọi sô 911 video nhạc gốc và @s1mp1e244 Hot girl hiện nay là cụm từ được tìm kiếm nhiều trên MXH những ngày gần đây, cùng…

11h55 là ai ? 11h55 Voz là gì ?

11:55 là ai? ? 11:55Voz là gì? Đây là những cụm từ được tìm kiếm nhiều nhất trong thời gian gần đây nhưng vẫn chưa có đáp…

Biển trời bão giông, lòng người đâu bình lặng

Giữa nhịp tim cả nước đang loạn nhịp, một bài văn của một nữ sinh trường THPT Chuyên Tây Nguyên đã chạm đến trái tim của hàng…

Bài văn xúc động viết về thầy cô, giáo

Bài viết đầy cảm xúc, yêu thương khi học trò bày tỏ lòng biết ơn đến thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Thời gian…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *