TRẠI HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XV
ĐIỀU KHIỂNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG CAO BÌNH ĐẲNG |
KIỂM TRA NGỮ VĂN
LỚP 11 Thời gian: 180 phút – không kể thời gian giao hàng (Đề này gồm 01 trang gồm 02 câu) |
Câu 1 (8,0 điểm)
Nhà văn người Mỹ Henry David Thoreau đã nói: “Không có giá trị nào trong cuộc sống ngoại trừ những gì bạn chọn, và không có hạnh phúc nào ở bất cứ đâu ngoại trừ những gì bạn tạo ra nó.”
Nhưng ông đề nghị một ý tưởng khác: “Người chỉ nghĩ đến bản thân và làm mọi thứ vì lợi ích của mình thì không thể hạnh phúc. Muốn sống cho mình thì phải sống cho người khác”.
Bạn nghĩ gì và ý tưởng gì về hạnh phúc?
Câu 2 (12,0 điểm)
Có những ý tưởng như vậy: Hầu hết các nhà văn, nhà thơ khi sáng tác đều thể hiện cá tính sáng tạo, cố gắng tìm tòi cái mới, thể hiện cái không lặp lại, có tính kế thừa truyền thống.
Minh họa luận điểm trên bằng trải nghiệm của bản thân về một số tác phẩm văn học Việt Nam 1930-1945.
————– CẠN KIỆT—————-
CUNG CẤP BỞI: Nguyễn Thị Hoàn
TRẠI HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XV
ĐIỀU KHIỂNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG CAO BÌNH ĐẲNG
|
HDC ĐỀ NGHỊ HÌNH THỨC THI MÔN NGỮ VĂN
LỚP 11 Thời gian: 180 phút – không kể thời gian giao hàng (HĐC gồm 05 trang) |
CÂU 1 (8,0 điểm)
*Yêu cầu kỹ năng:
– Có khả năng làm văn nghị luận xã hội (về quan điểm đạo đức).
– Bố cục nhất quán, rõ ràng, hợp lý.
– Diễn đạt rõ ràng, có cảm xúc, sáng tạo; Không có lỗi chính tả hoặc ngữ pháp.
* Kiến thức cần có:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, có thể có quan điểm riêng nhưng phải có quan điểm đúng đắn, nghiêm túc. Cần lưu ý những điều sau:
Trình bày đúng chủ đề nghị luận (0,5 điểm)
Suy nghĩ và quan niệm về hạnh phúc: do mình tạo ra; Muốn có hạnh phúc cá nhân thì trước hết phải biết sống vị tha.
Giải thích hai ý kiến (1,5 điểm)
2.1. Diễn giải Henry David Thoreau: “Không có giá trị nào trong cuộc sống ngoại trừ những gì bạn chọn, và không có hạnh phúc nào ở bất cứ đâu ngoại trừ những gì bạn mang lại cho chính mình.”.
– Giải thích từ khóa: Vui mừng đó là trạng thái tâm lý sung sướng, hài lòng của con người khi mong muốn, ước muốn của mình được thực hiện.
=> Suy nghĩ khẳng định vai trò, giá trị của bản thân trong việc tạo dựng hạnh phúc cho chính mình.
2.2. Giải thích nhận xét: “Người chỉ nghĩ đến bản thân và làm mọi thứ vì lợi ích của mình thì không thể hạnh phúc. Muốn sống cho mình thì phải sống cho người khác”..
– Giải thích cụm từ:
+ Chỉ nghĩ về bản thân: ích kỷ, chỉ sống cho mình, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân.
Phải sống vì người khác: sống vị tha, sẵn sàng hiến dâng, hy sinh vì mọi người.
=> Ý kiến nhấn mạnh rằng để có được hạnh phúc cá nhân trước hết phải biết sống vì người khác, biết cho trước khi muốn nhận.
2.3: Hai ý kiến không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau, là hai quan niệm tích cực về hạnh phúc và cách tạo dựng hạnh phúc cá nhân trong cuộc sống.
- Bàn luận (5,0 điểm)
* Hạnh phúc không phải là điều gì xa vời, trừu tượng, nó hiện hữu ngay trong những điều giản dị nhất của cuộc sống. Mỗi người có thể tự tạo hạnh phúc cho mình tùy theo khả năng, hoàn cảnh và sự nỗ lực không ngừng (giải thích và dẫn chứng các sự việc minh họa cụ thể).
* Hạnh phúc thật sự là khi ta biết quan tâm, biết đem yêu thương chia sẻ chân thành để đem lại niềm vui cho mọi người, biết sống vì người khác. Rồi hạnh phúc sẽ nhân lên (giải thích và dẫn chứng các sự việc minh họa cụ thể).
* Tạo lập hạnh phúc cho bản thân không phải là mưu cầu lợi lộc, tu thân cho cá nhân mà là xả thân, xả thân vì mọi người, tạo nên một môi trường sống cộng đồng nhân văn. (giải thích và dẫn chứng các sự việc minh họa cụ thể).
* Phê phán lối sống ích kỷ, vô cảm chà đạp lên người khác để tìm hạnh phúc cho riêng mình; lấy bất hạnh của người khác làm niềm vui cho mình; lối sống dựa dẫm vào người khác; Ảo tưởng đi tìm hạnh phúc hão huyền…
Hãy liên hệ để mở rộng và rút ra bài học cho bản thân (1,0 điểm)
– Để đem lại hạnh phúc cho mình và người khác, cần phải phát triển một thái độ sống tích cực.
– Chúng ta cần phải làm việc với tất cả khả năng của mình để tạo ra hạnh phúc lâu dài thực sự.
Để đạt được hạnh phúc, mỗi người cần trang bị cho mình phẩm chất đạo đức, tinh thần tốt, kiến thức trong mọi lĩnh vực và kỹ năng mềm để xử lý linh hoạt mọi tình huống của cuộc sống.
CÂU 2 (12,0 điểm)
*Yêu cầu kỹ năng:
– Biết cách viết một bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học: phong cách và cá tính sáng tạo của nhà văn.
– Bố cục nhất quán, ngắn gọn, súc tích.
– Tổ chức hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, logic.
– Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, cảm thụ thơ sáng tạo. Không có lỗi từ ngữ, chính tả hoặc ngữ pháp.
* Kiến thức cần có:
– Tiếp thu kiến thức lí luận văn học: Phong cách văn học; cá tính sáng tạo của tác giả; quy luật di truyền và cách tân trong sáng tạo nghệ thuật.
– Nắm vững kiến thức về các tác gia, tác phẩm văn học Việt Nam từ 1930 đến 1945 (tuỳ chọn ý chứng minh).
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng nên kể các ý sau:
Trình bày đúng chủ đề luận văn của bạn (0,5 điểm)
Một trong những biểu hiện của phong cách nhà văn là cá tính sáng tạo. Điểm chính của cá tính sáng tạo là tìm tòi cái mới, thể hiện cái không thể lặp lại bên cạnh sự lặp lại truyền thống cha truyền con nối.
giải thích (1,5 điểm)
– Cá tính sáng tạo của nhà văn Mang đến cho người đọc một cái nhìn khám phá mới về cuộc sống và con người bằng các biện pháp và phương tiện nghệ thuật biểu đạt là nét độc đáo, nét độc đáo trong quá trình cảm nhận và phản ánh cuộc sống. . Cá tính sáng tạo của nghệ sĩ thể hiện ở cả hai phương diện; nội dung tư tưởng- nghệ thuật của tác phẩm.
– Cố gắng tìm cái mới, thể hiện cái chưa lặp lại: Sự nỗ lực tìm tòi, khám phá, sáng tạo của tác giả bằng nỗ lực nghệ thuật nghiêm túc nhằm mang lại những cái mới cho văn học liên quan đến đề tài, thể loại, ngôn ngữ, cách diễn đạt, quan điểm tư tưởng… chưa từng thấy ở văn học trước đây hay ở bất kỳ tác phẩm nào của tác giả.
– Trình diễn bộ lặp di truyền truyền thống: Dựa trên những đề tài cũ và những thủ pháp nghệ thuật quen thuộc, nhưng chúng được soi sáng bằng những cách nhìn mới, những tư tưởng mới, được đánh giá với một cách nhìn mới trong dấu vết sáng tạo nghệ thuật của tác giả, cùng với những cái nhìn tích cực của thời đại văn học mới.
=> Ý kiến trên được thực tiễn sáng tác của nhà văn, quá trình tiếp nhận của người đọc, quá trình đánh giá, phê bình văn học của các nhà nghiên cứu khẳng định: Cá tính sáng tạo là phẩm chất quan trọng nhất của nhà văn, là nhân tố chủ yếu định hình nên sự sáng tạo của tác giả. phong cách. Tác phẩm văn học thực chất là một quá trình sáng tạo không ngừng nghỉ của người nghệ sĩ. Hoàn thiện phong cách dựa trên sự kế thừa và cách tân, đổi mới ngòi bút, đổi mới văn, đổi mới thị hiếu thẩm mỹ của người đọc là một quá trình hành động tự giác.
Chứng minh (8,0 điểm)
Học sinh chọn ít nhất hai tác phẩm văn học Việt Nam (phải gồm đủ các thể loại: thơ và văn xuôi) giai đoạn 1930-1945 để minh họa cho luận điểm: Hầu hết các nhà văn, nhà thơ trong quá trình làm việc đều thể hiện cá tính sáng tạo, cố gắng tìm tòi những đổi mới, thể hiện những cái không lặp lại với tính kế thừa truyền thống..
Bất kể tác giả nào, bất kỳ tác phẩm nào được chứng minh đều phải tuân thủ các cân nhắc sau:
– Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và tác phẩm chọn để chứng minh.
– Những yếu tố mới, không lặp lại trong tác phẩm thể hiện cá tính sáng tạo của tác giả? (Đề tài và chủ đề/ Góc nhìn và tư duy nhận thức/ Cách tư duy và phương tiện nghệ thuật biểu đạt/…).
– Tác phẩm thể hiện sự lặp lại kế thừa phong cách nghệ thuật độc đáo của tác giả như thế nào, song song với đó là sáng tạo những cái mới độc đáo?
– Những phẩm chất nào tác giả đã nhấn mạnh để tạo nên thành công của tác phẩm? Phẩm chất nào quan trọng hơn? ……
Để lại bình luận và liên lạc để mở rộng vấn đề (2,0 điểm)
Những tư tưởng trong bài là chân lý phổ quát của hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, có ý nghĩa sâu sắc, nhắc nhở người sáng tạo hãy mài ngòi bút bằng óc sáng tạo và khát khao tìm tòi cái mới cho mình. trọng tâm là sự phát hiện và đề cao cá tính sáng tạo, ý thức của mỗi tác giả trong việc “dùng nguồn chưa khai, sáng tạo cái chưa có” (Nam Cao – Di sản cuộc đời).
– Có ý kiến khẳng định, nhà văn có phong cách độc đáo phải là một nghệ sĩ có cá tính sáng tạo, biết tìm tòi cái mới, lặp lại những tinh hoa truyền thống trong phong cách của mình để in ấn. Tạo dấu “dấu vân tay” trong tác phẩm đã chiếm một chỗ đứng vững chắc trong làng văn “hộ chiếu” và trong lòng độc giả.
Để đạt đến trình độ này, mỗi người nghệ sĩ phải rèn luyện, rèn giũa tài năng, trí óc, vốn sống và sự trải nghiệm sâu sắc để hiểu người, hiểu đời, hiểu mình mà sáng tạo ra tác phẩm văn học.
– Kiểm định các tác phẩm được chọn để chứng minh vai trò, đóng góp và quan điểm của tác giả.
—————————————— HDC SƠN————————————————