KHOA – PHÚ THỊ ĐT
TRƯỜNG THPT TÀI NĂNG HÙNG VƯƠNG (Đề thi gồm 1 trang) |
CÁC KỲ THI ĐƯỢC CUNG CẤP
TRẠI HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XV Chủ thể:NGUYỄN VĂN 10 Thời gian: 180 phút (bất kể thời gian hẹn) |
Câu 1 (8,0 điểm)
hãy ghét
mỗi ao
nơi cơ thể tôi thối rữa,
mọi thói quen
để suy nghĩ – mù quáng!
sống như
tàu thuyền
phải lòng
nhiều hải lý,
Hằng ngày
hủy nó đi
phía sau
biển ngàn – cảng – mưa – buồn!
(bài thơ Việt Bắc – Trần Dần)
Ý tưởng của bạn về ý nghĩa của cuộc sống được lấy từ bài thơ trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
Banlzak từng nói: Nhà văn là người thư ký trung thành của thời đại.
Nhà văn người Pháp Elsa Trisole đã nói: Nhà văn là người cho máu.
Hãy bình luận về hai luận điểm trên bằng những trải nghiệm văn chương của bản thân.
—–Cạn kiệt—–
Tác giả: Phạm Thị Lệ Mỹ
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1 (8 điểm)
Yêu cầu vềkỹ năng
– Có kĩ năng làm văn nghị luận xã hội, biết huy động kiến thức sách vở, kiến thức cuộc sống và kinh nghiệm của bản thân để làm bài thi.
– Các thao tác lập luận phù hợp, lập luận xác đáng, trình bày khoa học, diễn đạt lưu loát, tránh mắc lỗi chính tả, dùng từ, dựng câu.
Yêu cầu kiến thức: Học sinh có nhiều kĩ thuật trình bày khác nhau, nhưng cần đạt được những nội dung cơ bản sau:
Định nghĩa Lý do cho cuộc sống âm thanh từ bài thơ (1,5 điểm)
– Hình ảnh mẫu:
+ Ao tù (đời xoay quanh ngục tù), thói đời mù quáng (lối suy nghĩ, lối hành động không tỉnh táo, không sáng suốt), bến ngàn sầu (chốn u buồn, trì trệ)
+ Con thuyền tình muôn dặm: Sẵn sàng ra khơi đi tìm những chân trời rộng mở
=> Đưa ra hai thế giới đối lập nhau: một thế giới trì trệ, tù đọng – sẽ giết chết con người bằng nỗi buồn và sự vô nghĩa; một thế giới của khát vọng sống, của ý chí và quyết tâm lên đường tới những chân trời rộng mở.
– Thông điệp “hãy”: nêu ra yêu cầu cấp thiết phải thực hiện ngay.
=> Đoạn thơ khuyên sống với mọi người:
+ Anh nên biết căm ghét, lên án cuộc sống tăm tối tù đọng, tù túng, ngột ngạt.
+ Hướng tới lối sống tích cực: sống có khát vọng về những chân trời mới, biết vượt qua mọi buồn phiền, sống lạc quan, hoạt bát.
Nghị luận (4,0 điểm)
Anh phải biết căm thù, lên án cuộc sống tăm tối tù túng, tù túng, ngột ngạt, bởi:
Đó là cuộc sống tẻ nhạt, vô nghĩa giết chết ước mơ, khát vọng của con người.
Nếu ai cũng sống như vậy thì xã hội sẽ trì trệ và không phát triển.
Phải có khát vọng vươn tới những chân trời mới, vượt qua mọi muộn phiền, bởi:
– Con người sẽ có ý chí, nghị lực và lòng dũng cảm để vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được thành công.
– Biết phát huy hết khả năng của mình để đứng lên đóng góp cho xã hội.
– Cảm thấy cuộc sống ý nghĩa hơn.
Mở rộng và tinh chỉnh vấn đề (1,5 điểm)
– Biết căm ghét, biết lên án cuộc sống tăm tối tù túng, tù túng, ngột ngạt không có nghĩa là bất mãn với thực tại.
Sống với khát khao chân trời mới, vượt qua mọi muộn phiền không có nghĩa là trốn chạy thực tại.
4. Bài học(1,0 điểm)
– Hiểu đây là lý do cần thiết để sống
– Trau dồi tâm hồn, nâng cao tri thức, hiểu biết để nhận ra nguyên nhân trên.
Câu 2 (12 điểm)
Yêu cầu vềkỹ năng
– Có năng lực làm văn nghị luận văn học, huy động được những kiến thức lí luận, những hiểu biết về tác giả, tác phẩm để hoàn thành bài.
– Các thao tác lập luận phù hợp, lập luận xác đáng, trình bày khoa học, diễn đạt lưu loát, tránh mắc lỗi chính tả, dùng từ, dựng câu.
Yêu cầu kiến thức: Học sinh có nhiều kĩ thuật trình bày khác nhau, nhưng cần đạt được những nội dung cơ bản sau:
Đầu tiên. giải thích (1,5 điểm)
–nhà văn: là chủ thể của quá trình sáng tạo; là người sáng tạo ra tác phẩm văn học; Nhà văn có vai trò rất quan trọng vì không có nhà văn thì không có tác phẩm và tất nhiên không có văn học.
–Thư ký thời kỳ: ghi lại mọi thứ xảy ra trong thực tế của thời gian. Ý kiến của Banlzak được khẳng định: nhà văn là người viết ra hiện thực, nhiệm vụ của nhà văn là phản ánh hiện thực thời đại.
–Hiến máu: chia sẻ niềm đam mê và tình yêu của bạn với mọi người. Ý kiến của Elsa Trisolet được nhấn mạnh: công việc của nhà văn là truyền niềm đam mê và tình yêu đến mọi người.
=> Hai ý kiến bổ sung cho nhau thể hiện hai góc nhìn về tác phẩm của nhà văn.
Nhận xét (3,0 điểm)
–Nhà văn là người thư ký trung thành của thời đại
+ Văn học có mối quan hệ mật thiết với hiện thực cuộc sống; tác phẩm văn học nào cũng phải bắt nguồn từ hiện thực; Vì vậy, khi sáng tạo tác phẩm, nhà văn phải trung thành với hiện thực, phải phản ánh hiện thực của thời đại mà nhà văn đang sống và viết.
+ Tuy nhiên, nhà văn không sao chép hoàn toàn hiện thực mà phản ánh hiện thực một cách sáng tạo từ lăng kính chủ quan của mình.
– Người viết là những người hiến máu:
Văn học không chỉ phản ánh thế giới khách quan của nhà văn mà còn phản ánh thế giới chủ quan của nhà văn. Vì vậy, sáng tạo của nhà văn không chỉ nhằm phản ánh hiện thực khách quan của thời đại mà còn phản ánh thế giới chủ quan của nhà văn, đặc biệt là thế giới riêng và thế giới nói chung, thế giới tình cảm bên trong của con người.
+ Đa cảm, nhạy cảm, một trong những đức tính quan trọng nhất của nhà văn giàu cảm xúc. Một trong những giá trị cao quý của văn học là nhân cách hóa con người, hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp đối với con người. Nói cách khác, nhà văn là người “máu nóng” và có khả năng truyền nhiệt huyết, tình yêu thương đến mọi người, hướng con người đến những nhận thức, tình cảm tốt đẹp.
Dẫn chứng (6,0 điểm)
Học sinh dùng các dẫn chứng liên quan để chứng minh và nhấn mạnh các ý:
Nhà văn phản ánh chân thực hiện thực của thời đại.
– Nhà văn gửi gắm tâm huyết, tình yêu, lòng căm thù, nỗi đau của mình cho người đọc bằng bài viết của mình.
Bình luận (1,5 điểm)
– Ý kiến của cả hai nhà văn đều đúng: Hai ý kiến này bổ sung cho nhau và nhằm ca ngợi sự sáng tạo của những nhà văn hiện thực.
– Hai ý tưởng giúp hướng dẫn người khởi tạo và người nhận:
+ Đối với người sáng tạo: Mỗi nhà văn hãy là một “người thư ký trung thành của thời gian”, một “người hiến máu”; mỗi nhà văn cần ý thức được tiếng gọi lao động sáng tạo với tư cách là một nhà văn chân chính.
+ Đối với người nhận: Đánh giá cao sự sáng tạo của người viết.
Chú ý: Giám khảo phải tôn trọng ý kiến của thí sinh, sự lựa chọn thể loại văn bản và cách viết riêng của thí sinh với điều kiện chủ đề phù hợp và bài văn có sức thuyết phục.