Môn thi: VĂN HỌC
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian làm bài) Ngày thi: 09/10/2016
câu hỏi 1: Nghị luận xã hội (8,0 điểm)
Đọc câu chuyện dưới đây:
NGƯỜI CHƠI CUỐI CÙNG
Có một diễn viên già đã về hưu, ông sống một mình. Mùa hè năm đó, anh trở về một ngôi làng hoang vắng trên núi và sống với gia đình anh trai mình, người đang làm giáo viên ở trường làng.
Anh ấy thường đi chơi giữa đám cỏ yên tĩnh trong thung lũng. Ở đây mỗi buổi chiều ông thấy một thanh niên đợi tàu đi qua thung lũng trước khi băng qua những vách đá để lên ga trên.
Cậu bé hồi hộp chờ đợi. Một đoàn tàu bụi bặm với những toa đầy hành khách giống như một thế giới khác đang ầm ầm chạy qua thung lũng. Cậu bé đứng dậy, vẫy tay nhiệt tình với hy vọng một hành khách sẽ trả lời mình. Tuy nhiên, những hành khách, những người đã mệt mỏi sau một ngày trên đường, không cảm thấy rằng họ đang vẫy tay với cậu bé vô danh. Thậm chí sau nhiều ngày. Nhìn vẻ mặt thất vọng của cậu bé, lão diễn viên trong lòng thắt lại. Ông tâm niệm: “Không có gì đau đớn hơn khi thấy con thất vọng, để con không mất niềm tin vào cuộc sống và con người”.
Ngày hôm sau, người đàn ông đeo mặt nạ mở vali, gắn râu giả sang một bên, đeo kính, lấy một chiếc áo vest cũ, mặc quần áo rồi rời đi. Nhờ toa xe ga, anh lên tàu trở lại ga trên. Ngồi gần cửa sổ toa tàu, ông nghĩ thầm: “Đây là vai kịch cuối cùng của mình, như nhà hát vẫn thường giao cho mình, một vai thứ hai, một vai rất đời thường…”.
Từ khe núi nơi cậu bé đứng vẫy tay, người diễn viên già chồm tới, mỉm cười và vẫy tay với cậu bé. Anh thấy cậu bé rất phấn khích, nhảy lên và vẫy tay.
Con tàu đang đi xa. Người diễn viên già bật khóc, ông bị ảnh hưởng nhiều hơn tất cả những đêm tuyệt vời trong nhà hát. Đây là vai chính kịch cuối cùng của anh, một vai phụ, một vai thầm lặng, một vai không đáng kể nhưng lại khiến cậu bé kia vui vẻ, đáp lại tinh thần của cậu bé và sẽ không đánh mất niềm tin vào cuộc sống.
(trích đoạn) www.toikhacbiet.vn).
Từ câu chuyện trên, em hãy viết một bài văn theo chủ đề: “Vai trò hỗ trợ“.
câu 2: Nghị luận văn học (12,0 điểm)
“Nghệ thuật là lĩnh vực của sự độc đáo nên đòi hỏi người sáng tạo phải có phong cách ngoại hạng, tức là phải thể hiện được cái gì rất độc đáo, mới lạ trong tác phẩm của mình.“.
(ngữ văn 12Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1994, tr. 136).
Bình luận ý kiến trên bằng một số tác phẩm, cùng phương pháp so sánh.
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP SỞ GD-ĐT TỔ CHỨC
VĨNH LONG NĂM HỌC: 2016 – 2017
HƯỚNG DẪN ĐƠN VỊ MÔN HỌC NGÔN NGỮ
(Tài liệu hướng dẫn thi gồm 2 trang)
câu hỏi 1: Nghị luận xã hội (8,0 điểm)
yêu câu chung: Dựa vào nội dung tường thuật kết hợp với kiến thức trải nghiệm, thí sinh trình bày quan điểm của mình về một chủ đề được đề xuất. Trình bày rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, hành văn nhất quán, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu đặc biệt: Thí sinh có thể trình bày ý tưởng của mình theo nhiều hướng khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau. Một số gợi ý cho nội dung bài viết:
– Có nhiều cách lý giải “vai phụ”: vai không quan trọng, ít đất diễn trong một tác phẩm sân khấu, điện ảnh; những người không đóng một vai trò quan trọng trong câu chuyện cuộc sống …
– Mọi người thường xem nhẹ “vai giúp đỡ”… Nhưng “vai giúp đỡ” có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống (là người hòa giải mâu thuẫn, kết nối các mối quan hệ, là nguồn động viên cho người khác…); Những người đóng vai “giúp việc” rất được kính trọng vì họ luôn hy sinh, nghĩ cho người khác…
Tuy nhiên, bạn không nên làm “vai phụ” cho cuộc đời mình, mà hãy luôn nỗ lực để tự mình quyết định tương lai và cuộc đời mình…
– Bài học cho bản thân; Thông báo đến tất cả mọi người…
Tiêu chí chấm điểm:
– Điểm 7.0 – 8.0: Một bài luận sâu sắc thể hiện ý tưởng của một người rõ ràng. Văn viết mạch lạc, giàu cảm xúc, lập luận sắc bén, có sức thuyết phục. Bằng chứng đầy đủ. Lối viết sinh động, sáng tạo. Có thể có một số sai sót nhỏ.
– Điểm 5.0 – 6.0: Bài văn khá sâu sắc, thể hiện quan niệm của bản thân. Văn xuôi khá lưu loát, có cảm xúc và lập luận chặt chẽ. Hãy cẩn thận khi đưa ra các ví dụ và mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả, cách dùng từ và ngữ pháp.
– Điểm 3.0 – 4.0: Tác phẩm trình bày một vấn đề, nhưng chưa sâu mà chỉ mang tính khái quát. Bằng chứng hạn chế. Lập luận đôi khi còn lộn xộn, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Điểm 1.0 – 2.0: Tác phẩm không phù hợp với chủ đề. Viết kém, lập luận kém, dùng từ, chính tả, dùng từ, mắc nhiều lỗi ngữ pháp.
câu 2: Nghị luận văn học (12,0 điểm)
yêu câu chung: Thí sinh phát biểu ý kiến về vấn đề nêu ra trên cơ sở hiểu nội dung tư tưởng của câu nói, sự hiểu biết và quan niệm của bản thân. Một lập luận vững chắc, được xây dựng tốt. Dẫn chứng chọn lọc, phù hợp. Văn viết nhất quán, giàu hình ảnh, cảm xúc, sáng tạo, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu đặc biệt: Thí sinh có thể trình bày ý tưởng của mình theo nhiều cách khác nhau. Một số gợi ý cho bài viết:
Ý nghĩa nội dung bình luận
– “phong cách” → nghệ sĩ riêng, độc đáo,… của nghệ sĩ → là nhà văn, nhà thơ trong lĩnh vực văn học.
→ đánh giá cao sự sáng tạo của các nhà văn, nhà thơ, sự “đổi mới” trong tác phẩm của họ.
- Ý kiến của tôi về tuyên bố
– Thí sinh kết hợp lập luận và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, trong đó có sử dụng phương pháp so sánh (hai tác phẩm cùng chủ đề, cùng khuynh hướng, cùng khuynh hướng…).
– Bàn luận:
+ Văn học là lĩnh vực đề cao cái “tôi”, mỗi nghệ sĩ bước vào làng văn đều có năng lực văn chương → nhà văn, nhà thơ không ngừng dấn thân sáng tạo để không lẫn với ai, không tan → không có “mình” nghĩa là không có thể. tạo dấu ấn và chỗ đứng cho mình.
+ Để có “cá tính”, người nghệ sĩ không ngừng phấn đấu, trăn trở, bởi cái riêng đó không nảy sinh từ sự bắt chước, bắt chước cái đã có… → nó đáng quý, đáng trân trọng.
+ Tuy nhiên, cái đặc biệt đó không phải là cái lập dị, khác đời, trái với đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục, trái với quy định của pháp luật…
Đánh giá chung
– Sáng tạo để tạo nên phong cách vừa là yêu cầu nghiêm túc của nghệ thuật đối với người nghệ sĩ, vừa là nhu cầu tất yếu không thể thiếu để người nghệ sĩ lao động không ngừng.
– Phát hiện, thấm thía cái hay, nét độc đáo của người nghệ sĩ trong tác phẩm → người đọc sẽ có khoái cảm thẩm mỹ lớn → giải thích vì sao văn học lại có sức sống mãnh liệt như vậy.
Tiêu chí chấm điểm:
– Điểm 11.0 – 12.0: Tác phẩm thể hiện tư tưởng sâu sắc, đem lại sự rõ ràng cho vấn đề dưới góc độ cá nhân. Bố cục chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, phân tích sâu, xác đáng phù hợp, bình luận sâu sắc. Công việc là duy nhất hoặc sáng tạo. Văn viết nhất quán, có cảm xúc. Có thể có những sai sót rất nhỏ trong lời nói.
– Điểm 9.0 – 10.0: Tác phẩm thể hiện tư duy khá sâu sắc, có thể diễn đạt vấn đề khá tốt theo quan điểm của tôi. Làm sạch các nội dung. Dẫn chứng đủ tiêu biểu, có phân tích xác đáng, biết so sánh để làm sáng tỏ vấn đề, kiến giải đủ sâu. Hành văn trôi chảy, giàu cảm xúc. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Điểm 7.0 – 8.0: Tác phẩm thể hiện tư tưởng tương đối sâu sắc nhưng cách hành văn chưa sâu sắc. Lập luận rõ ràng. Dẫn chứng phù hợp, áp dụng phương pháp đối sánh, diễn dịch nhưng chưa sâu. Văn viết tương đối mạch lạc, có cảm xúc, còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Điểm 5.0 – 6.0: Bài làm trình bày một vấn đề. Có dẫn chứng nhưng không dùng phương pháp so sánh để làm sáng tỏ vấn đề, phân tích chưa sâu. Lập luận còn nhiều chỗ lộn xộn và mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Điểm 3.0 – 4.0: Nhiệm vụ không rõ ràng với yêu cầu. Bằng chứng ngắn. Phân tích chung. Một bài luận đề cập đến một phân tích cụ thể về một hoặc nhiều tác phẩm. Mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Điểm 1.0 – 2.0: Nội dung bài làm hoàn toàn lạc đề và không phù hợp. Viết kém, lập luận kém, dùng từ, chính tả, dùng từ, mắc nhiều lỗi ngữ pháp.
Lưu ý chung:
– Giám khảo dựa vào hướng dẫn đánh giá và vận dụng linh hoạt vào bài làm thực tế của thí sinh để xem xét cho điểm.
– Cạn kiệt –– Cả hai câu đều chú trọng đến tính “mở”, cần lưu ý khuyến khích những bài làm độc đáo về cảm, nghĩ, nhận nhưng logic, sáng tạo trong cách trình bày, diễn đạt.
– Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
Người giám sát đã không cung cấp giải thích thêm.