Đề thi HSG ngữ văn tỉnh Phú Yên 2019

GIAO DỤC VA ĐAO TẠO

TỈNH PHÚ YÊN

THI CHỌN ĐỘI CẤP ĐỘ NĂM HỌC 2018-2019

Đề thi: NGUYỄN VĂN

Ngày thi: 5 tháng 10 năm 2018

Thời gian: 180 phút (không bao gồm thời gian giao hàng)

Câu hỏi 1. (8,0 điểm)

Một người có thể thấy mình không đói không?

Câu 2. (12,0 điểm)

Nói về tác phẩm văn học, Huỳnh Như Phương cho biết:

Một tác phẩm văn học ra đời như một quả pháo hoa được tung lên bầu trời. Nó phải chứa pháo hoa và các hợp chất hóa học khác để tạo ra ánh sáng và màu sắc trên bầu trời. Nhưng vẻ đẹp ấy còn phụ thuộc vào chính bầu trời: trong hay mờ, có trăng hay không, mờ ảo hay mịt mù…

(đi với Lý luận văn học – vấn đề và suy nghĩ,

Tái bản lần 2, NXB giáo dục, 1999, tr.153)

Hãy bình luận ý kiến ​​trên bằng kinh nghiệm văn học.

——— kiệt sức ———

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Người giám sát đã không cung cấp giải thích thêm.

Họ và tên thí sinh:…………………….; Mã số: ………………………………….

Chữ ký của thủ trưởng 1:…………………………………; Chữ ký của hiệu trưởng 2:………………………………..

GIAO DỤC VA ĐAO TẠO

TỈNH PHÚ YÊN

THI CHỌN ĐỘI CẤP ĐỘ NĂM HỌC 2018-2019

Đề thi: NGUYỄN VĂN

Ngày thi: 5 tháng 10 năm 2018

Thời gian: 180 phút (không bao gồm thời gian giao hàng)

HƯỚNG DẪN CHẤM

(Sao chép hướng dẫn điểm gồm 3 trang)

Quản lý chung

– Giám khảo phải hiểu rõ các yêu cầu của Hướng dẫn đánh giá để đánh giá tổng thể bài làm của thí sinh.

Do đặc thù của môn ngữ văn, giám khảo phải chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

– Việc chia điểm các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch so với tổng số điểm của từng ý và phải được sự thống nhất của các giám khảo tại Hội đồng chấm thi.

– Điểm toàn bài giữ nguyên, không làm tròn.

Hướng dẫn điểm đặc biệt

Câu hỏi 1. (8,0 điểm)

Yêu cầu kỹ năng

– Tạo được bài văn nghị luận xã hội mạch lạc, hấp dẫn bằng các thao tác lập luận, phân tích, dẫn chứng, diễn giải…

– Kết cấu bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng phong phú, tiêu biểu, hành văn trong sáng, có cảm xúc, có sức thuyết phục, có nét riêng. Tránh mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

b)Yêu cầu về kiến ​​thức

Đây là dạng đề bài mở, học sinh có thể xây dựng tình huống theo nhiều cách khác nhau miễn là các ý đưa ra lập luận mạch lạc, lập luận chặt chẽ và có sức thuyết phục người đọc. Dưới đây là một số định hướng phi nhiệm vụ có cách hiểu khác với định hướng, nhưng tốt và thuyết phục.

­– Giải thích:

+ Vị đắng: được hiểu là những khó khăn, trở ngại, trở ngại, mất mát, buồn phiền… trong cuộc sống.

+ Tìm lại chính mình: sống đúng với bản ngã, đậm cá tính, tâm hồn in đậm những giá trị tích cực, tốt đẹp của bản thân.

[[[[ Những khó khăn, trở ngại, thậm chí cả những thất bại, buồn phiền trong cuộc sống sẽ biến thành khó khăn, tôi luyện ý chí và lòng dũng cảm cá nhân; giúp mỗi người phát huy tiềm năng, tài năng, có cơ hội hoàn thiện bản thân; Phải sống thật và đúng với chính mình thì mới đạt được những giá trị tốt đẹp và những thành công tươi sáng.

– Bàn luận:

+ Cuộc sống hiện tại luôn phong phú, đa chiều, tồn tại trong và cho nhau nhiều mâu thuẫn; kêu gọi và mời gọi mọi người muốn khám phá và giải thích.

+ Để giải quyết hài hòa các mối quan hệ này, mỗi người không chỉ biết thụ hưởng, phát huy ưu điểm, điều tốt mà còn biết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; xem đó như một đòn bẩy, một cơ hội để thể hiện mình, để khẳng định cá tính, tâm hồn của mình.

+ Nếu cuộc đời chỉ toàn là may mắn và hạnh phúc, vô vị và nhàm chán; nó giúp con người trở nên ích kỷ, hẹp hòi và gục ngã khi gặp thử thách, khó khăn. Là khi mỗi người được cảm nghiệm hạnh phúc với con người thật của mình, là khi được sống và chấp nhận vui – buồn, hợp – ly, sướng – khổ… như một lẽ tất yếu của cuộc sống.

+ Phê phán những người bi quan, nhút nhát, rụt rè, gặp khó khăn trở ngại, van xin, sợ hãi, trốn chạy, trốn tránh bỏ cuộc, đánh mất giá trị bản thân.

Bài học ý thức và hành động: có ý thức xây dựng thái độ sống đúng đắn, tích cực, lạc quan để lựa chọn cách sống đúng đắn khi gặp khó khăn, gian khổ, thử thách, trở ngại trong cuộc sống.

c) Cách cho điểm

– Đếm 7 – 8: đáp ứng tốt yêu cầu kỹ năng; thể hiện rõ ràng, hoàn hảo khả năng viết bài nghị luận xã hội, kiến ​​thức phong phú, chính xác; Diễn đạt mạch lạc, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng phong phú, hành văn sáng tạo.

TK 5 – 6: chủ yếu đáp ứng các yêu cầu trên; thể hiện kỹ năng viết các bài luận gây tranh cãi xã hội; Diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, hành văn.

– TK 3 – 4: đáp ứng một nửa yêu cầu trên; kiến thức chưa sâu; kỹ năng viết nghị luận xã hội còn lúng túng; Thầy mắc một số lỗi về hành văn, dùng từ, đặt câu.

Tài khoản 1 – 2: viết kém, suy nghĩ kém hoặc quá chung chung; kỹ năng viết luận xã hội kém; Còn mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, dựng câu, diễn đạt…

– 0 điểm: để trống hoặc hoàn toàn lạc đề.

Câu 2. (12,0 điểm)

a) Yêu cầu về kỹ năng

– Đây là dạng bài nêu ý kiến ​​về một vấn đề văn học. Học sinh phải vận dụng kiến ​​thức lí luận văn học; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận và kĩ thuật biểu đạt để làm sáng tỏ một vấn đề lí luận văn học.

– Kế hoạch rõ ràng, ngắn gọn. Diễn đạt lưu loát, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc chân thực. Tránh lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

b) Yêu cầu về kiến ​​thức: Học sinh có thể cấu trúc bài làm của mình theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ vấn đề và thuyết phục được người đọc. Dưới đây là một số gợi ý chính:

– Giải thích:

Tác phẩm văn học ra đời như pháo hoa trên bầu trời. Để tạo ra ánh sáng và màu sắc trên bầu trời, nó phải chứa pháo hoa và các hợp chất hóa học khác: Ý nghĩa và vẻ đẹp thẩm mỹ do một tác phẩm văn học tạo ra có liên quan đến kiểu tổ chức độc đáo của nó, bao gồm ngôn ngữ, hình tượng, các yếu tố cấu trúc – thể loại, ý tưởng, và cấu trúc thẩm mỹ độc đáo của nó.

Nhưng vẻ đẹp ấy còn phụ thuộc vào chính bầu trời: trong hay mờ, có trăng hay không, mờ ảo hay mịt mù…Vẻ đẹp của một tác phẩm văn học trong đời sống phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài tác phẩm như người đọc, thời gian, địa điểm, bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội.

ð Nhấn mạnh mối quan hệ giữa tác phẩm văn học với người đọc: số phận, vẻ đẹp, ý nghĩa của tác phẩm văn học không phải vĩnh cửu, phi thời gian mà được hình thành trong quá trình lịch sử. Khi lịch sử và điều kiện xã hội tiếp nhận thay đổi thì ý nghĩa của tác phẩm văn học cũng thay đổi.

Phân tích, chứng minh:

+ Bản thân mỗi tác phẩm văn học là một cấu trúc gọi, cấu trúc nghệ thuật đa giá trị đa nghĩa, hàm chứa nhiều khả năng diễn giải khác nhau và có khả năng tạo ra sự đa dạng trong tiếp nhận văn học (đoạn trích).

+ Ở góc độ tiếp nhận, số phận lịch sử, vẻ đẹp và ý nghĩa của tác phẩm không phải là vĩnh cửu, bất biến mà có thể biến đổi, thay đổi tùy theo từng nơi, từng thời điểm, từng độc giả (tầng lớp xã hội), từ họ, thế hệ độc giả, cuộc đời. kinh nghiệm, vốn văn hóa, trạng thái tâm lý…); ngoài tầm kiểm soát của tác giả – người sáng tạo ra nó (trích dẫn).

Mở rộng và cải thiện:

+ Sự đa dạng và không thống nhất về vẻ đẹp và ý nghĩa khi tác phẩm văn học đi vào cuộc sống vừa là nét đặc trưng của nghệ thuật, vừa thể hiện khả năng đồng sáng tạo của người đọc khi tiếp nhận văn học. Chấp nhận sự đa dạng về ý nghĩa của tác phẩm và sự chung sức sáng tạo của người đọc trong việc tiếp nhận văn học, góp phần thể hiện một tầm nhìn tiến bộ, dân chủ; không để mắc lỗi đánh giá tác phẩm văn học; góp phần thúc đẩy quá trình sáng tạo của nhà văn (dẫn chứng).

+ Để tìm hiểu ý nghĩa và vẻ đẹp của một tác phẩm văn học, người đọc cũng cần chú ý đến mối quan hệ giữa tác phẩm – cấu trúc thẩm mỹ của nó với nhà văn – chủ thể sáng tạo và môi trường mà anh ta sinh ra.

c) Cách cho điểm

– Đếm 11-12: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; Bài viết giàu chất văn, phát biểu mạch lạc, lập luận sắc bén, có luận điểm rõ ràng, bài viết sáng tạo, dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu.

– TK 9 – 10: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, giàu hình ảnh, cảm xúc; chọn lọc, điển hình.

– Đếm 7 – 8: chủ yếu đáp ứng yêu cầu; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; Bài dẫn chứng khá tiêu biểu, còn mắc một vài lỗi chính tả, dùng từ và đặt câu.

– Đếm 5 – 6: đáp ứng một nửa yêu cầu trên; Bố cục đầy đủ, hành văn lưu loát, rõ ràng, có ví dụ điển hình, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, dựng câu.

– Đếm 3 – 4: Em hiểu đề nhưng chưa đầy đủ ý, diễn đạt còn lúng túng, lủng củng, dẫn chứng, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, dựng câu..

– Tài khoản 1 – 2: Bài làm chung chung, ý tứ lủng củng, khó hiểu, chưa hiểu yêu cầu của đề, mắc nhiều lỗi diễn đạt.

– 0 điểm: để trống hoặc hoàn toàn lạc đề.

Tham Khảo Thêm:  Viết đoạn văn nghị luận 200 chữ bàn về căn bệnh vô cảm của con người ngày nay

Related Posts

USB Wifi là gì? Sự thay thế hoàn hảo cho card Wifi bị hỏng, chập chờn

quản trị viên · Ngày 4 tháng 6 năm 2023 · Trong cuộc sống, thay vì chỉ là người nhận, đôi khi bạn phải là người cho…

Bạn là ai trong Countryhumans ?

Countryhumans hiện đang rất hot trên mạng xã hội và được rất nhiều bạn trẻ tìm hiểu và xác định mình là ai trong Countryhumans. Vậy Bạn…

Aulala 911 clip video gốc và @s1mp1e244 cô gái hot nhất hôm nay

Hay gọi sô 911 video nhạc gốc và @s1mp1e244 Hot girl hiện nay là cụm từ được tìm kiếm nhiều trên MXH những ngày gần đây, cùng…

11h55 là ai ? 11h55 Voz là gì ?

11:55 là ai? ? 11:55Voz là gì? Đây là những cụm từ được tìm kiếm nhiều nhất trong thời gian gần đây nhưng vẫn chưa có đáp…

Biển trời bão giông, lòng người đâu bình lặng

Giữa nhịp tim cả nước đang loạn nhịp, một bài văn của một nữ sinh trường THPT Chuyên Tây Nguyên đã chạm đến trái tim của hàng…

Bài văn xúc động viết về thầy cô, giáo

Bài viết đầy cảm xúc, yêu thương khi học trò bày tỏ lòng biết ơn đến thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Thời gian…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *