(8,0 điểm)
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề; biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận nghiêm túc, mạch lạc; Không mắc lỗi chính tả, dùng từ hay ngữ pháp.
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải thể hiện rõ sự hiểu biết của mình về bài học cuộc sống rút ra từ câu chuyện. Trong đó, cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
+ Bài 1: Trong cuộc đời mỗi người đảm nhận một sứ mệnh thiêng liêng. Chúng ta cần cảm nhận được cái tôi cá nhân của mình, giá trị của chúng ta. Mỗi người hãy biết sống khiêm tốn, lặng lẽ cống hiến cuộc đời mình cho có ý nghĩa.
+ Bài 2: Giá trị của con người thực chất kết tinh ở những điều bình thường, giản dị nhất.
Bài 3: Cuộc sống là một tập hợp các mối quan hệ xã hội. Cũng như bông hoa phải được đặt bên cạnh chiếc lá, chiếc lá cũng tôn trọng vẻ đẹp của bông hoa. Cái tôi phải nằm trong tôi, cái tôi là tổng hợp của những cái tôi nhỏ hơn. Chỉ khi đó cuộc sống mới tốt đẹp và ý nghĩa.
+ Bài 4: Chúng ta cần biết ơn những con người nhỏ bé, giản dị đã hi sinh thầm lặng để làm nên mùa xuân của sự sống và sự sống vĩnh cửu.
+ Lập luận sắc bén, thuyết phục.
+ Dẫn chứng:
++ Từ thực tế cuộc sống.
++ Những câu trích dẫn, bài học ý nghĩa.
1.0
1.0
0,5
+ Xác nhận bài học.
+ Nêu phản đề (nếu có)
+ Liên hệ với bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động (thí sinh phải liên hệ với những trải nghiệm trong cuộc sống để rút ra bài học tự hoàn thiện bản thân)
0,25
0,5
0,75
(12,0 điểm)
– Biết cách viết một bài văn đúng, đúng yêu cầu của đề trong một tác phẩm văn học. Bài viết không được có bố cục mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, kết cấu chặt chẽ, kiến thức phong phú, chữ viết, chữ viết, diễn đạt chính xác, lưu loát.
Trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm thể loại truyện ngắn và kiến thức về một số truyện ngắn đã học, được đọc nhiều, thí sinh có thể trình bày bài văn theo nhiều cách nhưng cần nêu được các ý chính sau:
+ “Nước quả cô đặc” (Trương Hiền Lương): dung lượng nhỏ nhưng tinh túy -> Truyện ngắn tập trung vào điểm mà ý nghĩa cuộc sống cô đặc nhất, ngắn gọn, súc tích nhưng đủ sức khái quát hóa.
0,5
++ Chiều sâu đời sống, chiều sâu tư tưởng và tấm lòng của nhà văn (suy ngẫm về hiện thực, lòng người)
++ Chiều sâu tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ (nhà văn phải nén ý tưởng trong tình huống truyện độc đáo, hình tượng nhân vật độc đáo, trong chi tiết nhỏ như giọt nước mà ta thấy cả đại dương…). Thể loại này đòi hỏi sự sáng tạo cao của người viết.
0,5
0,25
+ Năng lực hạn chế.
+ Thường chỉ xoay quanh một tình huống đặc sắc, miêu tả một khoảnh khắc của con người, một lát cắt của hiện thực.
+ Ít nhân vật, ít sự kiện.
+ Kết cấu thường không phức tạp, cốt truyện diễn ra trong không gian và thời gian hạn hẹp.
+ Lối viết hàm súc, chi tiết tích lũy, mang nhiều ẩn ý tạo cho tác phẩm những chiều sâu khôn tả.
Tuy ngắn gọn, súc tích nhưng truyện ngắn có những phẩm chất thẩm mỹ độc đáo, kết tinh nhiều giá trị nhân văn sâu sắc.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
+ Chế độ câu chuyện
+ Ký hiệu
+ Kết cấu
+ Chi tiết nghệ thuật
+ Ngôn ngữ
0,5
0,5
0,25
0,5
0,5
Chiều sâu của hiện thực được phản ánh:
++ Những vấn đề quan trọng nhất của đời sống xã hội.
++ Số phận con người.
+ Tư tưởng nhân văn lớn lao, cao cả của nhà văn.
1.0
1,5
1.0
Phân tích định hướng.
– Phân tích đúng thể loại của thời kì văn học, phong cách tác giả, đặc điểm thi pháp…
Yêu cầu đối với người sáng tạo:
+ Gắn bó sâu sắc với cuộc sống và con người, nắm bắt được những vấn đề quan trọng của đời sống con người.
+ Không ngừng phát huy tài năng, rèn luyện chữ nghĩa.
0,5
0,25