(Bài thi gồm 1 trang) CÂU HỎI ỨNG DỤNG |
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019
VĂN HỌC 120 phút thời gian làm việc (Không bao gồm thời lượng phát sóng) |
TÔI. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các yêu cầu
hạnh phúc đơn giản và bình thường
đó là tiếng xe đến mỗi buổi chiều
Cả gia đình quây quần trong căn phòng nhỏ
Cơm no rồi, cơm no rồi
Hạnh phúc là khi đêm về vắng tiếng mẹ
là ánh sáng soi sáng tương lai của tôi
mỗi lần lên bảng là mười điểm
đó là ánh mắt của một người xa lạ như một người thân quen
Hạnh phúc là trong tên của bạn
Vì vậy đừng nói cuộc sống là nhàm chán
mười tám vẫn ngốc
Vẽ một chân trời xa đầy màu hồng
hạnh phúc thuần khiết giữa đời thường
(Trích xuất “niềm hạnh phúc thanh treo)
Câu hỏi 1: Cho biết phong cách ngôn ngữ và thể loại của văn bản trên (1,0 điểm)
Câu 2: Xác định 2 biện pháp tu từ chính được sử dụng trong bài thơ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1,0 điểm)
Câu 3: Em hiểu hai câu sau như thế nào (1,0 điểm)
“Vẽ một chân trời xa đầy màu hồng
hạnh phúc thuần khiết giữa đời thường”
Viết (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ nội dung bài đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày hiểu biết của em về hạnh phúc.
Câu 2: NLVH (5,0 điểm)
Nhân vật Chí Phèo của Nam Cao đã nói trước khi đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình: “Ai cho tao lương thiện?
Nhân vật Trương Ba trong Hồn Trương Ba Da Hàng Thịt đã nói điều này khi gặp Đế Thích đòi trả xác anh hàng thịt: “Không thể bên trong một bên, bên ngoài không được. Tôi muốn hoàn toàn là tôi.”
Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về hai câu này.
(Giám thị không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh…………………….. Số báo danh………….. Phòng thi………….
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH THUẬN KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2019
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN TRỊ MÔN: NGUYỄN VĂN MÔN
THỜI LƯỢNG: 120 PHÚT
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ VĂN HỌC
ĐÁP ÁN, ĐẶC ĐIỂM
- yêu câu chung
- Về kỹ năng
Tạo văn bản có bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc bén, ít mắc lỗi chính tả, dấu câu.
- Về nội dung
– Đọc hiểu: Trả lời đúng từng câu hỏi
– Phần viết (cả 2 câu): học sinh có thể trình bày theo nhiều cách sáng tạo khác nhau nhưng cần nắm chắc kiến thức cơ bản ở phần yêu cầu đặc biệt.
- Yêu cầu đặc biệt
- Đọc hiểu (3.0 điểm)
Câu hỏi 1:
– 0,5 điểm: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
– Điểm 0,5: Dạng thơ tự do
– Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2:
– Điểm 0,5: Liệt kê và cấu trúc câu
– 0,25 điểm: Trả lời đúng 1 trong 2 ý trên.
– Điểm 0,5: Bài thơ hấp dẫn, sinh động hơn; trong đó thể hiện quan niệm về hạnh phúc – thứ gần gũi và thân thương nhất trong cuộc đời mỗi người.
– 0,25 điểm: 1 trong 2 đáp án trên là đáp án đúng.
– Điểm 0: Trả lời sai hoàn toàn
Câu 3:
– Điểm 1,0: Đừng cố tìm hạnh phúc ở đâu xa; Toàn bộ hạnh phúc là trong chính cuộc sống hàng ngày, nó nên được nâng niu.
– 0,5 điểm: Trả lời được ½ câu hỏi trên
– Điểm 0,25: Có ý nhưng diễn đạt còn chung chung.
– Điểm 0: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không trả lời
(Học sinh có thể diễn đạt ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng khi các em tỏ ra hiểu vấn đề thì giáo viên cho điểm hợp lý).
- Viết (7,0 điểm)
- Câu 1 (2,0 điểm) Về kiến thức, kĩ năng cần đạt chuẩn trong quá trình tạo lập văn bản
1.1: Nêu cấu trúc đoạn văn nghị luận (0,25 điểm)
– Giá 0,25: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Đoạn mở bài nêu vấn đề, thân bài giải thích vấn đề, kết bài tóm tắt vấn đề.
– Điểm 0: Không đạt các yêu cầu trên
1.2: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm).
– 0,25 điểm: Giải thích hạnh phúc là gì? (Phải chăng đó là trạng thái cảm xúc của con người khi con người hài lòng về một điều gì đó, niềm hạnh phúc đem lại niềm vui cho con người).
Điểm 0: Không đáp ứng các yêu cầu trên.
1.3: Biểu hiện của quan niệm hạnh phúc (1,0 điểm).
– Một biểu hiện của hạnh phúc
+ Hạnh phúc đến từ những điều giản dị nhất trong cuộc sống hàng ngày: một gia đình êm ấm, hy vọng về tương lai…
+ Đó là sự chăm sóc, yêu thương, quan tâm của những người thân trong gia đình.
+ Hạnh phúc là điều rất đỗi bình thường nhưng lại mang đến sự ấm áp, yêu thương cho trái tim mỗi con người.
– Thảo luận, mở rộng
+ Hiểu ý nghĩa của hạnh phúc trong cuộc đời mỗi người
+ Phê phán những người không biết trân trọng hạnh phúc, biết trân trọng những gì mình đang có.
– Bài học nhận thức
+ Coi trọng hạnh phúc, đừng mơ mộng quá những điều xa vời.
+ Bạn phải sống biết yêu thương và chia sẻ những điều giản dị nhất.
1.4: Sáng tạo (0,25 điểm)
– 0,25 điểm: Bài viết thể hiện lối tư duy logic, nhìn vấn đề bằng chính kiến của mình và có đánh giá.
– Điểm 0: Bài viết chung chung, mơ hồ, không có phản hồi.
1,5: Chính tả, dùng từ, dựng câu (0,25 điểm).
– Điểm 0,25: Đảm bảo chuẩn chính tả, từ vựng, ngữ pháp.
– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt chưa rõ ràng.
- Câu 2 (5,0 điểm)
2.1: Nêu cấu trúc của bài văn (0,5 điểm)
– Điểm 0,5: Có đủ 3 phần mở bài, thân bài và kết bài. Mở một mục nhập hợp lý và báo cáo vấn đề được đề xuất. Phần chính của bài văn bao gồm nhiều đoạn văn, và các đoạn văn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết bài tóm tắt vấn đề và nêu cảm nghĩ cá nhân.
– Giá 0,25: Nêu đủ 3 phần, nhưng chưa thể hiện hết các yêu cầu trên. Bản chất của luận điểm là không rõ ràng
– Điểm 0: Thiếu phần mở bài, kết luận hoặc toàn bài chỉ có một đoạn.
2.2: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.(0,5 điểm)
– Điểm 0,5: Nghĩ ra hai câu văn với hai nhân vật: Chí Phèo và Trương Ba
– 0,25 điểm: Chưa xác định rõ vấn đề
– Điểm 0: Xác định sai vấn đề hoặc chuyển sang vấn đề khác
2.3: Xét hai câu nói của hai nhân vật Chí Phèo và Trương Ba
(3,0 điểm).
Đảm bảo những điều sau
* Giới thiệu khái quát về tác giả, nội dung hai tác phẩm, vị trí, ý nghĩa câu nói của hai nhân vật.
* Chí Phèo của Nam Cao
– Nội dung
+ Cuộc đời nhân vật trải qua quá trình tha hóa. Là người nông dân lương thiện, Chí Phèo bị giai cấp thống trị chà đạp và trở thành côn đồ.
+ Cuộc gặp gỡ giữa Chí và Thị, tình yêu chân thành, mộc mạc của Thị Nở đã đánh thức phần con người trong Chí.
Chí muốn trở lại làm người.
+ Yêu cầu không thành, Chi từ chối.
+ Chí giết Bá Kiến rồi tự kết liễu đời mình.
– Chí Phèo nói gì: “Ai đã cho tôi sự thật?” Đó là một câu hỏi nhức nhối, đau đớn. Đây là bi kịch bị tước đoạt quyền con người.
* Tác phẩm “Hồn Trươngg Ba Da Hàng Thịt”
– Nội dung: Bi kịch về cuộc đời nhân vật Trương Ba
+ Nam Tào – Vì Bắc Đẩu cẩu thả, Trương Ba bị giết nhầm.
+ Đế Thích cho hồn Trương Ba nhập xác anh hàng thịt để sửa sai.
+ Sự đối lập, mâu thuẫn giữa hồn và xác, giữa dục vọng trần tục với nhân cách trong sáng, thanh cao -> Hồn Trương Ba rơi vào bi kịch.
+ Để kết thúc bi kịch, Trương Ba quyết định đến gặp Đế Thích để nhận lấy cái chết và trả lại thân xác cho anh hàng thịt.
– Lời Trương Ba: “Không thể bên trong bên ngoài được. Tôi muốn được hoàn toàn là chính mình.” thể hiện khát khao được sống là chính mình. Câu này thể hiện rõ ý chính của tác phẩm.
* Nghĩ về hai từ
– Tương tự
+ Cùng một nỗi đau bị chối bỏ, cùng một sự thức tỉnh trước khi từ giã cõi đời.
+ Sống phấn đấu, hiểu tính cách, phẩm chất của bạn.
-> Quan niệm sống: Mạng sống con người là quý và đáng được trân trọng, nhưng giá trị là khi con người sống trọn vẹn là chính mình, được mọi người quý trọng, tôn trọng.
– Sự khác biệt
+ Lời Chí Phèo
. Lên án xã hội chà đạp quyền sống của con người, cướp đi tình người, tình người.
. Con người muốn giữ tâm hồn trong sáng, lương thiện thì phải thay đổi cuộc sống
+ Lời ca nhân vật Trương Ba
Thể hiện một quyết định vững chắc bình tĩnh; khẳng định dũng khí, nghị lực vượt khó, chiến thắng chính mình của người anh hùng.
. Đó là lý trí và bản năng; nhu cầu tinh thần và vật chất, nhu cầu tinh thần và nhu cầu vật chất…
. Hồn Trương Ba không chấp nhận bị tha hóa, bị cuốn vào những chuyện trần tục nên chọn cách tự do, được là chính mình, được sống trong tâm thức của những người thân yêu chứ không phải ở đời thực.
. Câu văn thể hiện tính nhân văn của tác phẩm.
* Giải thích nguyên nhân của sự giống nhau và khác nhau
– Do điều kiện tạo hóa và ảnh hưởng của đời sống văn hóa xã hội…
+ Nam Cao là nhà văn hiện thực
+ Sáng tác của Nam Cao tập trung khai thác con người nội tâm, con người ý thức, con người hoàn cảnh.
+ Kịch của Lưu Quang Vũ phù hợp ở chỗ nó đặt ra vấn đề về những cá nhân cần được quan tâm, chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần.
+ Con người hãy sống đúng với bản chất của mình, không giả tạo, chắp vá, vay mượn.
+ Lưu Quang Ngô muốn nhắn gửi: con người phải biết đấu tranh với hoàn cảnh, đấu tranh với chính mình để trở nên hoàn thiện.
– Theo đặc trưng thể loại của từng tác phẩm
+ “Chí Phèo” là truyện ngắn hiện thực.
. Nhân vật Chí Phèo là nhân vật trong tác phẩm tự sự, nhà văn xây dựng nhân vật bằng cách xây dựng mối quan hệ với các nhân vật khác.
“Ai đã cho tôi sự ngay thẳng?” để tạo ấn tượng sâu sắc về chủ đề tác phẩm.
+ “Hồn Trương Ba Da Hàng Thịt” thuộc thể loại chính kịch
. Nhân vật Trương Ba là nhân vật kịch, tâm lý, tính cách được khắc họa qua hành động, ngôn ngữ.
. Trương Ba nói: “Bên trong là mình, bên ngoài không thể là người khác. Tôi muốn là trọn vẹn” thể hiện khát khao được sống là chính mình với những giá trị tốt đẹp.
Theo quy luật sáng tạo nghệ thuật: Mỗi tác phẩm là duy nhất về phong cách nghệ thuật.
– Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên.
– Điểm 2,0: Đạt ¾ số điểm trên.
– Điểm 1,5: Đáp ứng ½ các ý trên.
– Điểm 1,0: Bài làm còn chung chung, ý chưa rõ
Điểm 0: Chưa đạt các yêu cầu trên.
- Sáng tạo (0,5 điểm)
- Chính tả, dùng từ, dựng câu (0,5 điểm).