ĐẠI HỘI TRƯỜNG TƯ DÂN BẮC VÀ ĐỒNG BẮC
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN (Tiêu đề bao gồm bài đăng Có 02 câu; 01 trang) |
TUYỂN SINH HỌC SINH GIỎI LỚP 12 – NĂM 2019
VĂN HỌC – KHỐI 11 Thời lượng 180 phút đăng bài |
câu hỏi 1 (8 điểm):
TRONG “Đắc nhân tâm” – một “Cuốn Sách Hay Nhất Mọi Thời Đại Dẫn Bạn Đến Thành Công”tác giả Dale Carnegie trích dẫn nhà tâm lý học lỗi lạc Hans Selye:
“Nỗi sợ bị lên án cũng lớn như mong muốn được yêu thích.”
Hãy chia sẻ suy nghĩ của bạn về nhận định trên.
câu 2 (12 điểm):
Nói về Thơ mới GS. tiến sĩ Trần Nho Thìn bình luận: “Thơ mới nhường chỗ cho thơ hiện đại, trước hết là sự chiếm lĩnh chủ thể đối với thế giới bên ngoài.(Trần Nho Mỹ, Thơ mới nhìn từ thơ cũ: Vấn đề loại hình học của thơ hiện đại và trung đại).
Hãy bình luận nhận xét trên bằng những hiểu biết của em về phong trào Thơ mới.
——————————————————————————————————————————————
ĐẠI HỘI TRƯỜNG TƯ DÂN BẮC VÀ ĐỒNG BẮC
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN (Sổ tay đánh giá gồm 06 trang) |
KHÔNG CÓ SINH VIÊN HDC
LẦN THỨ HAITÔI NGỮ VĂN – LỚP 1Đầu tiên Thời lượng 180 phút đăng bài |
câu hỏi 1.(8 điểm)
- yêu cầu chokỹ năng
– Nắm vững các thao tác lập luận trong một vấn đề xã hội.
– Khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức thực tế.
– Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, hành văn gợi cảm…
- yêu cầu chokiến thức
Trên cơ sở hiểu nghĩa của câu, biết cách viết bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Đầu tiên.Giải thích:
- Sợ bị lên án: Sợ bị người khác chỉ trích.
- Khát khao đánh giá: mong muốn được người khác ca tụng, khen ngợi, đánh giá cao, công nhận.
- Biểu thức so sánh: Lớn như là
- Nghĩa của câu: Câu nói này luôn khẳng định quy luật tâm lý chung của con người: Nỗi sợ bị người khác phê bình, phê bình những điểm chưa tốt, những hạn chế hay lỗi lầm của bản thân cũng mãnh liệt trong mỗi người, cũng lớn như lòng khao khát được khen, được khen, được công nhận những điểm tốt.
- Nghệ thuật ứng xử: Chìa khóa cho những mối quan hệ tốt đẹp và thành công trong cuộc sống là học cách luôn tìm kiếm những điểm tốt ở người khác, khen ngợi và khuyến khích họ thay vì phán xét và nhìn vào những điểm chưa tốt của họ.
- Bình luận:
– Nhân loại là vô hạn.Con người luôn có ưu điểm và khuyết điểm, điểm mạnh và điểm yếu, không ai là hoàn hảo cả. Điểm yếu của người này có thể là ưu điểm của người khác và ngược lại.
Tại sao con người luôn sợ bị người khác đánh giá?
+ Phê bình, tức là bị người khác nhìn và chỉ ra khuyết điểm, hạn chế của mình với thái độ phê phán, khó chịu. Theo quy luật chung của tâm lý, không ai muốn người khác biết mặt xấu của mình.
+ Người ta sợ bị phê bình vì sợ đánh mất hình ảnh tốt đẹp của mình trong mắt người khác, từ đó mất đi sự tự tin, đánh mất đi nhiều mối quan hệ, đánh mất đi nhiều cơ hội tốt trong cuộc sống.
– Nhược điểm của việc kết án người khác:
+ Có thể xâm hại đến nhân phẩm, lòng tự trọng của người bị kết án.
+ Tạo ra những phản ứng tâm lý tiêu cực ở người bị kết án như tức giận, căm thù, tự ti, chán nản, nhụt chí…
+ Lên án có thể hình thành thái độ chối bỏ trách nhiệm, buông xuôi, bế tắc trong việc giải quyết vấn đề.
+ Trong một số trường hợp, sự lên án, phê phán còn khiến cho các phản ứng cố tình làm ngược lại yêu cầu, làm cho tình trạng hiện tại ngày càng xấu đi.
Tại sao mọi người luôn khao khát được khen ngợi?
+ Được khen, tức là được người khác ghi nhận những điểm tốt, công nhận sự chăm chỉ và thành tích, được biểu dương những nỗ lực và cố gắng.
+ Được đánh giá cao, nghĩa là người khác thấy rõ vai trò, vị trí của họ là quan trọng đối với họ hoặc đối với tập thể.
+ Được tán thành, tức là được người khác hoặc tập thể tín nhiệm, đánh giá cao.
=> Sẽ đánh giá cao nó đem lại niềm vui, hạnh phúc và tự hào cho người nhận lời khen. Tạo nguồn động lực tinh thần, tiếp sức cho con người vượt qua mọi khó khăn để làm tốt hơn, đạt được nhiều thành công hơn trong cuộc sống. Lời khen giúp mọi người cảm thấy tự tin hơn trong việc tiếp tục sử dụng tiềm năng của mình, tích cực tạo ra cơ hội, chấp nhận và nắm bắt cơ hội trong cuộc sống nếu chúng tồn tại.
Phê phán những người hay lên án, chỉ trích và làm tổn thương người khác. Luôn khen ngợi những người có năng lực trong hành vi, biết khen và khen người khác để động viên, khuyến khích kịp thời họ phát huy hết khả năng.
– Cần phân biệt rõ:
+ Ngược lại với việc bao che lỗi lầm của người khác, anh không nên lên án, chỉ trích. Khi người khác làm sai cần được chỉ ra, làm rõ trên tinh thần xây dựng tích cực, không nên vu khống, trịch thượng.
+ Khen khác với tâng bốc, tâng bốc (tâng bốc người khác để trục lợi, hoặc khen cả điểm xấu để kiềm chế đối phương)
- Bài học nhận thức và hành động: Đừng lên án hay chỉ trích người khác mà hãy động viên, tán dương khen ngợi để khích lệ khả năng và nghị lực sống mạnh mẽ, tích cực trong mỗi người.
(Lưu ý: Trong khi thảo luận, thí sinh phải liên hệ thực tế để đưa ra những ví dụ cụ thể, tiêu biểu, thuyết phục).
Sơ đồ tài khoản:
– Đếm 7 – 8: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày vấn đề một cách sâu sắc, thuyết phục; văn phong sáng tạo, chính xác, diễn đạt chặt chẽ, có kiến thức xã hội phong phú.
– Điểm 5-6: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; các vấn đề chính rõ ràng, nhưng không quá sâu; Còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả.
– Tỷ số 3-4:Trình bày được khoảng 1/2 yêu cầu về kiến thức; Ngoài ra còn có lỗi chính tả và dấu câu.
– Tỷ số 1-2: Bài viết có vẻ đã hiểu sai vấn đề, lúng túng trong cách giải quyết, mắc nhiều lỗi về diễn đạt và chính tả.
– 0 điểm: Bài viết lạc đề, hiểu sai vấn đề hoặc không viết gì cả.
câu 2.(12 điểm)
- yêu cầu chokỹ năng
– Nắm chắc phương pháp và kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học.
– Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học, lịch sử văn học để nghị luận hợp lý.
– Bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lối hành văn trong sáng, giàu cảm xúc.
- yêu cầu chokiến thức
Thí sinh có thể trình bày, tổ chức lập luận theo nhiều cách khác nhau nhưng chủ yếu đảm bảo các nội dung sau:
- Giải thích:
– Bài thơ mới: Sáng tác thơ của các nhà thơ trong phong trào Thơ mới.
– Đường mở: sự mở ra một hướng tiếp cận, khám phá và miêu tả thơ mới so với trước đây.
– Sự chi phối chủ quan của ngoại giới: Chi phối ngoại giới (giới tự nhiên) theo ý muốn chủ quan của con người.
=> Nội dung chung của câu: Thơ mới đã đưa một cách tiếp cận thơ ca hiện đại Việt Nam ra thế giới bên ngoài một cách hoàn toàn mới. Đó là sự chủ động chinh phục, chiếm giữ, tái tạo… thiên nhiên theo ý muốn chủ quan của mình.
- Bình luận:
– Đây là một nhận định đúng thể hiện sự đánh giá sâu sắc một trong những giá trị nội dung của phong trào Thơ mới, cũng như những đóng góp của Thơ mới đối với sự phát triển của thơ hiện đại nói riêng và nền văn học hiện đại Việt Nam nói chung.
– Học sinh cần vận dụng tổng hợp kiến thức văn học, lịch sử cũng như những hiểu biết về phong trào Thơ mới để làm nổi bật một số vấn đề sau:
* Văn học trung đại lấy thiên nhiên làm tiêu chuẩn của cái đẹp. Thiên nhiên đóng vai trò chủ thể trong mối quan hệ với con người Triết lý thơ xưa là triết lý của con người hiểu mình là một bộ phận hữu cơ của thiên nhiên nên tìm mọi cơ hội cho sự hòa tan, giải thể của thiên nhiên, vũ trụ. . Các nhà thơ cổ đại không coi thiên nhiên như một đối tượng chiếm hữu mà dựa vào thiên nhiên, quay quanh thiên nhiên, ẩn mình trong thiên nhiên và chấp nhận sự thống trị của nó.
* Thơ mới: + Chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa, văn học phương Tây – nền văn hóa, văn học coi con người là trung tâm của vũ trụ. Logic của tư duy phương Tây là cơ sở nhân chủng học trung tâm lấy con người và tất cả những gì thuộc về con người, sự sáng tạo của con người, làm thước đo thế giới muôn loài, trong đó có tự nhiên.(GS. TS. Trần NHo Mỹ)
+ Trong Thơ mới, con người tách khỏi giới tự nhiên, xã hội, ý thức mình với tư cách là một chủ thể, một cá nhân tự chủ. Anh ta đứng ở vị trí chủ thể trong mối quan hệ với tự nhiên, chinh phục, chiếm lĩnh và tái tạo tự nhiên theo cách sống của mình. Con người là chuẩn mực của cái đẹp, anh ta tự hào thể hiện phẩm chất con người, gắn kết tình cảm, tâm trạng con người với thiên nhiên. Do đó, thiên nhiên không được coi là một thực thể vô hồn, mà là một thực thể có nhân cách và linh hồn.
- Chứng minh:
– Sự chi phối chủ quan của thế giới bên ngoài Thơ Mới được thể hiện qua một số nội dung sau:
+ Con người làm chủ thiên nhiên, họ mong muốn chế ngự và tái tạo thiên nhiên theo lối sống của mình.
+ Con người đứng ở trung tâm của bức tranh phong cảnh để thưởng ngoạn, thưởng thức vẻ đẹp của thế giới muôn màu.
+ Con người là chuẩn mực của cái đẹp Thơ mới lấy con người làm hệ quy chiếu để miêu tả thiên nhiên.
+ Cái nhìn thiên nhiên sống động, khỏe khoắn, tràn đầy năng lượng trở thành đối tượng chiếm lĩnh của con người.
+ Cảnh thiên nhiên mang đậm bản chất con người, mang màu sắc chủ quan (động tác, cảm xúc, tâm trạng…). Các nhà thơ mới dường như đã áp dụng cảm giác chủ quan vào sự vật, chủ quan hóa đối tượng và tạo ra một thế giới của riêng mình.
– Thí sinh tự do lựa chọn tác phẩm trong phong trào Thơ mới để chứng minh, nhưng phải làm rõ nội dung trên qua tác phẩm đó. Trong quá trình chứng minh vấn đề luận điểm, thí sinh phải liên hệ các sáng tác thơ ca trung đại để nhấn mạnh những nét mới mẻ, đương đại của phong trào Thơ mới. Đồng thời, phải kết nối các sáng tác thơ hiện đại (ngoài phong trào Thơ mới) để nhìn thấy thiên nhiên. con đường rộng mở Thơ mới trong quá trình hiện đại hóa thơ Việt Nam.
– Chú ý: Khi phân tích dẫn chứng, thí sinh cần lưu ý những nét nghệ thuật được nhà thơ mới sử dụng để thể hiện nội dung trên. Sự chi phối chủ quan của thế giới bên ngoài Nó sẽ dẫn đến những hình thức nghệ thuật mới, độc đáo trong phong trào Thơ mới.
- Thảo luận mở rộng: Đánh giá ý nghĩa của câu nói này đối với người đọc và giá trị, vị trí của “Bài thơ mới” trong nền văn học nước nhà khi tiếp nhận “Bài thơ mới”.
Sơ đồ tài khoản:
– 11 – 12 điểm: Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có chiều sâu, đặc sắc; diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc; Có thể mắc lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ.
– 9-10 điểm: Bài viết tương đối đầy đủ (có lẽ còn thiếu một vài ý nhỏ); bố cục rõ ràng; diễn đạt lưu loát; Câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Mắc một số lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ, đặt câu.
– TK 7-8: bài viết trả lời được khoảng 2/3 nội dung chính của câu trả lời. Văn bản có thể không hay, nhưng ý nghĩa thì rõ ràng. Mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu.
– Điểm 5-6: Bài viết trả lời được khoảng 1/2 nội dung chính của câu trả lời. Rất nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.
– Đếm 3 – 4: Hiểu và trình bày vấn đề kém; kết cấu không rõ ràng; Còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
– Tài khoản 1 – 2: Em không hiểu đề, không có khả năng lập luận, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
– 0 điểm: Hoàn toàn lạc đề hoặc không viết gì cả.