DANH SÁCH ĐẶC BIỆT CỦA CÁC TRƯỜNG
Vùng ven biển, đồng bằng Bắc Bộ TRƯỜNG DẠY NGHỀ BIÊN HÒA, HÀ NAM T CÁC KỲ THI ĐƯỢC CUNG CẤP |
GIẢI THƯỞNG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12
MÔN THI: NGỮ VĂN – LỚP 11 Ngày thi 21/04/2019 Thời lượng 180 phút đăng bài (Đề này có 02 câu; gồm 01 trang) |
|
Câu 1 (8,0 điểm)
Một trong những nhà lãnh đạo của chúng tôi đã từng nói trong bài phát biểu về trao đổi văn hóa: Mở cửa ra là gió mát rượi, nhưng ruồi muỗi cũng bay theo. Nhưng đừng vì thế mà đóng cửa lại, hãy tìm cách xua đuổi ruồi muỗi, khéo léo dùng tên lửa để tiêu diệt chúng.
Bạn có suy nghĩ gì về ý kiến của người lãnh đạo?
Câu 2 (12,0 điểm)
Pauxtopsky nói: Chỉ một người có thể nói với mọi người điều gì đó mới mẻ, có ý nghĩa và thú vị, người có thể nhìn thấy những gì người khác không nhìn thấy, mới có thể là một nhà văn.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Với các tác phẩm trong chương trình ngữ văn 11Hãy làm rõ ý kiến của bạn ở trên.
—– Cạn kiệt —–
Họ và tên thí sinh:……………………SBD:…………………….
Họ và tên giám thị số 1:……………………………………………………….
Họ và tên giám thị số 2: ……………………………………………………..
DANH SÁCH ĐẶC BIỆT CỦA CÁC TRƯỜNG
Vùng ven biển, đồng bằng Bắc Bộ |
giải mười hai kỳ thi chọn học sinh
MÔN THI: NGỮ VĂN – LỚP 11 Ngày thi 21/04/2019 (Hướng dẫn đánh giá này bao gồm 4 trang) |
HƯỚNG DẪN CÁC PHẦN ĐỀ THI |
YÊU CÂU CHUNG
Học sinh có kiến thức xã hội và văn học chính xác, rộng rãi; Kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc.
– Hướng dẫn đánh giá nêu nội dung chính mang tính biểu thị chứ không chỉ định lượng. Giám khảo nên rất linh hoạt trong việc sử dụng nó. Bài làm của thí sinh cần được đánh giá một cách tổng thể, các ý không được tính điểm; đánh giá, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo với suy nghĩ và tiếng nói của mình; Chấp nhận những cách hiểu khác nhau, kể cả khi không có trong quy tắc đánh giá, nhưng phải hợp lý và đáng tin cậy.
YÊU CẦU ĐẶC BIỆT
Câu hỏi 1 (8,0 điểm)
- Kỹ năng: Đáp ứng tốt yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, hợp lý; lập luận nghiêm túc, thuyết phục; bằng chứng thực tế có liên quan; khuyến khích viết sáng tạo.
- Kiến thức: Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, biết cách viết một bài văn nghị luận xã hội, học sinh có thể trình bày, diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng chủ yếu cần có các ý sau:
- a) Mở bài. Nó dẫn đến việc trình bày chủ đề sẽ được thảo luận. (0,5 điểm)
- b) Thân
*giải thích(1,0 điểm)
– Mở cửa: Hội nhập và giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới
– Gió mát: Đó là những việc làm hữu ích, minh bạch, có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của dân tộc.
– Một con muỗi bay: Những việc có hại, không lành mạnh, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của dân tộc.
– Đóng cửa: Không buôn bán, cắt đứt quan hệ với các nước, tự loại mình ra khỏi vòng hội nhập.
– Đuổi ruồi muỗi, sử dụng tên lửa để tiêu diệt chúng: Ngăn chặn và tiêu diệt triệt để những ảnh hưởng tiêu cực trong giao lưu và hội nhập.
=> Câu nói giàu hình ảnh, câu nói khẳng định: Trong thời kỳ giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã đạt được nhiều tác dụng tích cực giúp đất nước ngày càng giàu mạnh, hiện đại nhưng cũng có nhiều tiêu cực các hiệu ứng. hạn chế sự phát triển của đất nước. Nhưng điều này không có nghĩa là không có giao tiếp. Điều quan trọng là chúng ta phát huy những tác động tích cực và loại bỏ những tác động tiêu cực.
* Bàn luận (5,0 điểm)
– Không thể phủ nhận rằng trong thời kỳ hội nhập, giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã đạt được nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của đất nước (Kinh tế – xã hội phát triển, đời sống xã hội, v.v., đời sống văn hóa tiến bộ).
(Thí sinh dùng dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ vấn đề)
Tuy nhiên, có nhiều biểu hiện văn hóa cho thấy sự ảnh hưởng tiêu cực của hội nhập đến đời sống của người Việt Nam (văn hóa ăn mặc, văn hóa ứng xử, văn hóa bảo vệ truyền thống dân tộc…)
(Thí sinh dùng dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ vấn đề)
– Hội nhập, giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới luôn là quy luật tất yếu và cần thiết, nhất là trong thời kỳ mở cửa. Không thể đóng giao tiếp.
– Khi giao tiếp cần: Tiếp thu có chọn lọc (hội nhập mà không hóa giải), trao đổi không tránh khỏi những hạn chế nhưng phải có tư duy ngăn chặn chúng lan rộng.
* Bài học nhận thức và hành động. (1,0 điểm)
- c) Kết luận. (0,5 điểm)
Câu 2 (12 điểm)
- Yêu cầu kỹ năng
– Nắm chắc phương pháp và kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học.
– Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học để lập luận, chứng minh một vấn đề một cách hợp lý, có sức thuyết phục.
– Thiết kế rõ ràng và nhất quán; lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, có cảm xúc; Tránh mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày, tổ chức lập luận theo nhiều cách khác nhau nhưng chủ yếu đảm bảo các nội dung sau:
- giải thích (1,0 điểm)
- Những điều mới lạ, ý nghĩa và thú vị: chỉ những tư tưởng độc đáo, mới lạ, có ý nghĩa, có giá trị nhân văn cao cả… được thể hiện qua các loại hình nghệ thuật độc đáo.
- Một nhà văn nhìn thấy những gì người khác không thể là: Cái nhìn khám phá cuộc sống của nhà văn.
-> Ý kiến của Pauxtopsky là định nghĩa về nhà văn có cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật.
- Đến Ngân Hàng (3,0 điểm)
– Nghệ thuật là lãnh địa của nguyên bản. Văn học chỉ là một hoạt động sáng tạo chịu đựng ổ gà sâu, biết cách điều tra. Giải phóng các tài nguyên chưa mở và tạo ra những thứ chưa được tạonhà văn là con người nói với mọi người những điều mới.
Văn học lấy chất liệu từ cuộc sống. Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, điều quan trọng là nhà văn phải có cách nhìn, cách cảm nhận riêng, có tính khám phá về con người và cuộc sống.Vì vậy, đôi khi đề tài đã cũ nhưng nhà văn phải có cái khám phá cái mới, cái hay từ người khác. không để ý. Chỉ bằng cách này, sự quan tâm của người đọc mới có thể được khơi dậy.
Phong cách là biểu hiện cao nhất cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ. Về nội dung, phong cách của nhà văn được thể hiện qua quan niệm sống, cách nhìn, cách cắt nghĩa chân lý cuộc sống. Về mặt nghệ thuật, phong cách được thể hiện qua sự hài hòa, ngôn ngữ, bố cục tác phẩm, cách lựa chọn từ ngữ và các biện pháp tu từ…
- Chứng minh
* Phân tích, chứng minh
– Chọn một loạt tác phẩm trong chương trình ngữ văn 11.
– Phân tích làm rõ nhìn thấy những điều mới, có ý nghĩa và thú vị mà những người khác không lời kể của tác giả trong tác phẩm.
- Bàn luận, đánh giá ý nghĩa của vấn đề (1,0 điểm)
– Để xác nhận tính đúng đắn của các đánh giá
– Yêu cầu đối với người viết và người đọc.
Sơ đồ tài khoản
– 11 – 12 điểm: Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có chiều sâu, đặc sắc; diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc; Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và dùng từ.
– 9-10 điểm: Bài viết tương đối đầy đủ (có lẽ còn thiếu một vài ý nhỏ); bố cục rõ ràng; diễn đạt lưu loát; Câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Mắc một số lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ, đặt câu.
– TK 7-8: bài viết trả lời được khoảng 2/3 nội dung chính của câu trả lời. Văn bản có thể không hay, nhưng ý nghĩa thì rõ ràng. Mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu.
– 5-6 điểm: Bài viết trả lời khoảng ½ nội dung chính của câu trả lời. Rất nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.
– Đếm 3 – 4: Hiểu và trình bày vấn đề kém; kết cấu không rõ ràng; Còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
– Tài khoản 1 – 2: Em không hiểu đề, không có khả năng lập luận, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
– 0 điểm: Hoàn toàn lạc đề hoặc không viết gì cả.
—————kiệt sức—————