Năm Học 2018-2019 Các Môn Học Kỳ I
Môn: Văn lớp 10 – Thời gian làm bài: 90 phút
(Thời gian giao hàng không bao gồm chủ đề của bản sao)
I. MỤC TIÊU KIỂM TRA
– Kiến thức: Hệ thống hóa kiến thức các phần: Tập làm văn, Tiếng việt và Ngữ văn chương trình Ngữ văn 10.
– Kỹ năng: Vận dụng các kỹ năng: ghi nhận; kiểm tra hiểu, vận dụng (phân tích đề, lập dàn ý, viết bài văn) trong 90 phút.
– Suy nghĩ và thái độ: khơi dậy lòng tự hào về truyền thống văn hóa, văn học của dân tộc thông qua di sản văn học cha ông để lại. Từ đó, ông say mê văn học Việt Nam.
PHIẾU KIỂM TRA
– Hình thức: Tự truyện
– Cách thức tổ chức kiểm tra: cho thí sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 90 phút
III. XÂY DỰNG MA TRẬN
– Nêu một số chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Ngữ văn lớp 10
– Xác định khung ma trận.
KHUNG MA TRẬN TOÁN HỌC LỚP 10 CHUYÊN ĐỀ 1
chủ đề/cấp độ | Biết | Hiểu | Để thao tác | Thêm vào | |
Sử dụng thấp | sử dụng cao | ||||
Chủ đề 1:
Đọc – hiểu văn bản |
– Nhận biết các phương thức biểu đạt, các phong cách chức năng của ngôn ngữ
– Chỉ ra biện pháp tu từ |
– Chỉ ra hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản | – Viết một đoạn văn nói về lí tưởng của tuổi trẻ trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. | ||
Số câu:
Tài khoản Tỉ lệ: |
2
2,0 điểm 20% |
1,5 điểm
15% |
1,0 điểm
mười% |
1,0 điểm
mười phần trăm |
1 câu
3d 30% |
Chủ đề 2:
viết Phân tích, bằng chứng, Bình luận |
nhận ra
kiểu bài, chủ đề nghị luận phù hợp |
có thể ghi lại
yêu cầu của đề bưu kiện. |
kết hợp
hoạt động cài đặt lập luận để phân biệt lời chứng thực thông minh, hòa bình thảo luận vấn đề |
Có một chút
sự kết hợp thú vị, hợp lý làm sáng tỏ văn học độc đáo viết bằng cảm xúc chạm |
|
Số câu:
Tài khoản Tỉ lệ: |
2,0 điểm
20% |
1,5 điểm
15% |
1,0 điểm
mười% |
1,0 điểm
mười phần trăm |
1 câu
7,0 đồng 70% |
chung
câu: Tài khoản Tỉ lệ: |
4,0 điểm
40% |
3,0 điểm
30% |
2,0 điểm
20% |
1,0 điểm
mười phần trăm |
2 câu
10 đồng 100% |
SẮP XẾP CÂU TRÊN MA TRẬN
THPT Lam Kinh
Đề thi học kì I năm học 2018-2019
Văn học. Lớp: 10 Thời gian làm bài: 90 phút
(Thời gian giao hàng không bao gồm chủ đề của bản sao)
PHẦN ĐỌC (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các nhiệm vụ được đưa ra dưới đây:
19.5.70
Mẹ yêu ơi… Mẹ ơi, từng lời mẹ nói chan chứa yêu thương như dòng máu chảy về tim con khát khao yêu thương. Ồ! Có ai hiểu được lòng tôi khát khao được sống giữa gia đình, dù chỉ trong chốc lát? Tôi vẫn nhận ra điều đó ngay từ khi bước lên chiếc xe đưa tôi ra chiến trường. Nhưng tôi vẫn ra đi vì một lý do. Ba năm qua, ở mỗi bước đi, giữa muôn vàn âm thanh hỗn độn của chiến trường, luôn có một giọng nói trầm trầm mà nghiêm nghị vang hơn cả sấm sét. Đó là âm hưởng phương Bắc của tình thương, của mẹ, của cha, của chị và của tất cả… từ tiếng lim xào xạc của phố Đại La, của tiếng sóng vỗ bờ sông Hồng cho đến những âm thanh hỗn tạp của cuộc sống. thủ đô vẫn vang vọng không ngớt trong lòng.
(Trích xuất Nhật ký Đặng Thùy TrâmNxb Hội Nhà Văn, Hà Nội, 2005)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách nào? Đoạn văn sử dụng những cách diễn đạt nào?
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của nó trong câu: “Mẹ ơi, từng lời mẹ nói chan chứa yêu thương như máu chảy về tim con khát khao.
Câu 3. Trong câu: “ nhưng tôi vẫn đi vì chính nghĩa”, Lí tưởng của người liệt sĩ được nói đến trong câu nói – bác sĩ Đặng Thùy Trâm là gì?
Câu 4. Anh (chị) có suy nghĩ gì về sự hi sinh của thanh niên trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc? (trình bày ở dòng 7-10)
PHẦN VIẾT (7,0 điểm)
Vẻ đẹp lối sống thanh nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua thơ văn lúc rảnh rỗi Bài học sâu sắc nhất bạn có thể rút ra từ bài thơ?
——Cạn kiệt—–
ĐÁP ÁN, KÝ HIỆU
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
TÔI | ĐỌC HIỂU | 3.0 | |
Đầu tiên | – Phong cách ngôn ngữ trực tiếp (0,25)
– Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm (0,25) |
0,5 | |
2 | – Tu từ: so sánh (0,25)
– Tác dụng: Khẳng định niềm xúc động và nỗi nhớ da diết của liệt sĩ – TS Đặng Thùy Trâm khi nhận được thư của mẹ. (0,5) |
0,75 | |
3 | – Là lý tưởng hy sinh tuổi trẻ trong cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. | 0,75 | |
4 | HS bày tỏ ý kiến của mình và cung cấp những điều sau:
– Họ đã hy sinh tuổi xanh, tuổi trẻ cho lý tưởng độc lập, thống nhất đất nước. – Các thế hệ quên mình, hy sinh vì Tổ quốc, vì cuộc sống hôm nay, thế hệ mai sau kính trọng, biết ơn; Từ đó có ý thức trách nhiệm xây dựng đất nước giàu đẹp, vững mạnh. |
1.0 | |
II |
VIẾT | 7,0 | |
Một. Nêu cấu trúc của một bài văn nghị luận (đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài có thể phát triển vấn đề, kết bài có thể kết thúc vấn đề) | 0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (vẻ đẹp của nhàn hạ và bài học của thơ ca) | 0,5 | ||
c. Đặt vấn đề đề nghị thành lập luận, thể hiện tình cảm sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và bằng chứng)
– Thông tin tóm tắt về tác giả, tác phẩm và chủ đề sẽ nghị luận – Vẻ đẹp của cuộc sống sung túc qua đoạn thơ: + Tính chất của chữ nhàn: Là cách sống, cách sống thoải mái, tự do, không bon chen, sống hòa hợp với thiên nhiên, xa rời vòng danh lợi. + Vẻ đẹp của lối sống nhàn tản thể hiện ở: (lối sống trong công việc, chọn nơi ở, ăn, uống, ở, hưởng thụ, ứng xử) – Bàn luận: Ở thời Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống nhàn tản là lối sống năng động – Rút ra bài học cho bản thân: Tuổi trẻ hãy sống chan hòa với thiên nhiên, không chạy theo danh lợi, hãy hướng tâm về sự bình yên, hướng thiện. |
0,5 1.0 2.0 1.0 1.0 |
||
đ. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện được những ý kiến sâu sắc, mới mẻ về vấn đề đề ra | 0,25 | ||
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,25 | ||
TỔNG ĐIỂM THI: I+II = 10,00 điểm |
Được sự đồng ý của nhóm chuyên gia giáo viên nói
Hà Thị Hương Nguyễn Huyền Trang