Trường trung học cơ sở, trung học cơ sở và trung học phổ thông ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2 ( 2017 – 2018 ).
TRƯƠNG VĨNH KÝMôn: Văn – Lớp: 10
thời gian làm việc: 90 phút
(Đề thi gồm 2 trang)
Họ và tên học sinh: …………………………………………………….. Lớp:…………………….
PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi 1-4:
(…) Đối với người có văn hóa, “cảm ơn” là từ được sử dụng hàng ngày, luôn được nói với thái độ lịch sự và chân thành nhất. Nhưng đáng tiếc là vẫn còn nhiều bạn trẻ không nghĩ như vậy. Cảm ơn chỉ được coi là lời nói lịch sự nên không cần thiết phải nói ra. Họ dường như vẫn nghĩ rằng chỉ cần nói lời cảm ơn hay có những cử chỉ biết ơn là “kể chuyện”, chỉ làm mất đi sự thân mật và gia tăng khoảng cách.
Nhưng cuộc sống hiện đại và những yêu cầu về quy tắc giao tiếp giữa người với người buộc chúng ta phải làm quen với từ “làm ơn” và sau đó là “cảm ơn”. Thật hạnh phúc khi mình làm được điều gì ý nghĩa, tốt đẹp đem lại hạnh phúc cho người khác và gắn kết mọi người lại gần nhau hơn. Biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những lời nói chân tình, chân thành, lễ phép, ta sẽ vui mừng không kém khi thấy ta không thờ ơ, trơ trẽn: “Xin cảm ơn”.
(Theo bài tham gia diễn đàn Mang mọi người lại với nhau,
Báo Thanhnienonline, 11/11/2006)
Câu hỏi 1: Văn bản trên sử dụng phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 3:Họ dường như vẫn nghĩ rằng chỉ cần nói lời cảm ơn hay có những cử chỉ biết ơn là “kể chuyện”, chỉ làm mất đi sự thân mật và gia tăng khoảng cách.
Bạn có đồng tình với ý kiến của các bạn trẻ này không? Tại sao? (1,0 điểm)
Câu 4: Nếu được phát biểu trên diễn đàn này, bạn sẽ bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới ai? Tại sao? (1,0 điểm)
(Học sinh viết tóm tắt khoảng 3-5 dòng)
PHẦN VIẾT(7,0 điểm)
câu hỏi 1 (3,0 điểm)
Anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của mình về giá trị của lòng biết ơn trong cuộc sống.
câu 2 (4,0 điểm)
Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về tâm trạng của người chiến thắng trong đoạn thơ sau:
“Đứng bên hiên, rắc khẽ từng bước,
Ngồi trên tấm màn thưa, ông ra hiệu đòi xem một phen.
Bên ngoài bức màn, người cai trị không nói,
Có một ánh sáng trong bức màn?
Như thể anh ta không biết nếu anh ta khỏa thân,
Trái tim chỉ đáng thương.
Nỗi buồn không nói nên lời
Đèn hoa ấy với bóng người thật thân thương.
Năm Đinh Dậu tắm sương,
Bóng hè phấp phới bốn bề.
Giờ như năm,
Nỗi buồn như biển xa.
Hương thơm đốt cháy tâm hồn nồng nàn,
Chiếc gương buộc lại nước mắt cho Châu Chấn Hoa.
Lấy một cây vĩ cầm sắt,
Thần kinh đứt, tắc sợ…”
(Trạng thái cô đơn của kẻ chinh phục – Chiết xuất chinh phục ngâm,
Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm dịch(?))
(Dựa theo SGK Ngữ văn 10 Tập 2, NXB Giáo dục Hà Nội)
—-CẠN KIỆT—–
ĐÁP ÁN VĂN SỐ 10 LẦN 2 NĂM 2017 -2108
câu hỏi 1
Phong cách chính luận của ngôn ngữ
– 0,5 điểm: Trả lời đúng phương án trên.
– 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.
câu 2
Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: nghị luận
– 0,5 điểm: Trả lời đúng phương án trên.
– 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.
câu 3
Đây là câu hỏi phát triển năng lực tư duy của học sinh, có nhiều đáp án, giáo viên đánh giá linh hoạt. Khuyến khích học sinh đạt điểm tối đa khi trả lời đúng chuẩn mực đạo đức.
– Điểm 1,0:Trả lời đúng câu hỏi trên.
– 0,5 điểm: Ý tưởng hay nhưng không được giải thích rõ ràng.
– 0 điểm: Lỗi, gây hiểu lầm hoặc không có câu trả lời.
câu 4
Đây là câu hỏi phát triển năng lực tư duy của học sinh, có nhiều đáp án, giáo viên đánh giá linh hoạt. Khuyến khích học sinh đạt điểm tối đa khi trả lời đúng chuẩn mực đạo đức.
– Điểm 1,0:Trả lời đúng câu hỏi trên.
– 0,5 điểm: Ý tưởng hay nhưng không được giải thích rõ ràng.
– 0 điểm: Lỗi, gây hiểu lầm hoặc không có câu trả lời.
PHẦN VIẾT(7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
* Yêu câu chung:
– Viết đúng kiểu bài văn nghị luận về một vấn đề lí luận đạo lí.
– Có 3 phần: phát biểu vấn đề, thực hiện vấn đề, kết thúc vấn đề.
– Biết vận dụng và liên hệ nhiều thao tác lập luận (giải thích, chứng minh, diễn dịch…)
– Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
*Yêu cầu đặc biệt:
Cung cấp một cấu trúc đoạn đối số (0,5 điểm)
– điểm 0,5: Trình bày đầy đủ phần mở đầu, thân bài và kết luận. Đoạn mở bài biết cách dẫn dắt, nêu vấn đề hợp lí; Nội dung của đoạn văn có thể được tổ chức thành nhiều đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề; Phần kết bài tóm tắt vấn đề và thể hiện cách nhìn nhận của cá nhân.
– 0,25 điểm: Hoàn thành ba phần Mở bài, Thân bài và Kết luận nhưng các phần chưa thể hiện hết yêu cầu trên.
– 0 điểm: Thiếu Mở Đoạn hoặc Kết Luận, Thân Đoạn lan man.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
– điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của lòng biết ơn trong cuộc sống con người.
– 0,25 điểm: Chỉ nêu chung chung, không nêu cụ thể vấn đề cần nghị luận.
– 0 điểm: Định kiến vấn đề cần nghị luận, xuyên tạc vấn đề khác.
Chia nhỏ vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: Các lập luận được xử lý theo một trình tự hợp lí, có mối liên hệ chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để phát triển luận điểm (bao gồm giải thích, phân tích, chứng minh, diễn giải): biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tế cuộc sống, cụ thể, sinh động (1,0 điểm):
– Điểm 10: Đáp ứng các yêu cầu trên; có thể được trình bày như sau:
– Khi nào chúng ta nên tạ ơn? (Khi chúng ta nhận được một món quà, một sự ưu ái, một lời đề nghị chân thành, một lời động viên, một sự sẻ chia, cảm thông…
– Phân tích, chứng minh, diễn giải – mở rộng, cải tiến:
Tại sao mọi người nên biết nói lời cảm ơn? Khi bạn cảm ơn, bạn nhận được nhiều hơn những gì bạn nhận được: đó là sự tôn trọng. Khi đó bạn sẽ đẹp hơn trong mắt mọi người, bởi đây là cách ứng xử không chỉ có đạo đức mà còn có văn hóa. Những lời cảm ơn của chúng tôi giúp trang trí các mối quan hệ xã hội và đưa mọi người đến gần nhau hơn.
+ Phê phán nhiều người chỉ biết nhận và coi như được hưởng, không biết tỏ lòng biết ơn hoặc ngại cảm ơn những người giúp đỡ mình.
– Bài học nhận thức và hành động:
+ Cảm ơn đúng lúc, đúng chỗ. Hãy thực sự chân thành khi bạn nói. Đó phải là một phản xạ tự nhiên của mỗi người, nên hình thành thói quen trong giao tiếp, ứng xử.
– 0,75 điểm: Đa phần đáp ứng được các yêu cầu trên, nhưng một trong các điểm (giải thích, phân tích, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
– 0,5 điểm: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 yêu cầu trên.
– 0,25 điểm: Đáp ứng 1/3 yêu cầu trên.
– điểm 00: Không đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào ở trên.
Sáng tạo (0,5 điểm)
– 0,5 điểm: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, dùng từ, hình ảnh và các yếu tố biểu đạt,…); có quan điểm, thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– 0,25 điểm: Có một số cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo; thể hiện một số suy nghĩ sâu sắc, nhưng không trái với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– 00 điểm: Không có biểu hiện độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm hoặc thái độ mâu thuẫn với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
– 0,5 điểm: Không mắc lỗi chính tả, không dùng từ, không đặt câu.
– 0,25 điểm: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– 0 điểm: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, dựng câu.
câu 2(4,0 điểm)
* Yêu câu chung:
– Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học: phân tích một đoạn thơ.
– Cách nghị luận chặt chẽ, diễn đạt nhất quán, thuyết phục, lời văn trong sáng, dễ hiểu.
– Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, bố cục sáng sủa.
*Yêu cầu đặc biệt:
Cung cấp cấu trúc của bài luận (0,5 điểm):
– 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ phần Mở đầu, Bối cảnh và Kết luận. Phần giới thiệu có thể đưa ra hướng đi đúng đắn và nêu lên một vấn đề; Văn bản của bài văn có thể được bố cục thành nhiều đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề; Phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện ấn tượng, cảm xúc sâu sắc của cá nhân.
– 0,25 điểm: Viết đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài và Kết luận nhưng các phần chưa thể hiện đầy đủ yêu cầu trên; Thân bài chỉ gồm 1 đoạn văn.
– 0 điểm: Thiếu Đầu vào hoặc Đầu ra; Chỉ có 1 đoạn văn trong thân bài hoặc chỉ 1 đoạn văn trong toàn bài.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
– 0,5 điểm: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích 16 khổ thơ đầu của bài “Nỗi cô đơn chinh phục” (Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?)).
– 0,25 điểm: Chỉ nêu chung chung, không nêu cụ thể vấn đề cần nghị luận.
– 0 điểm: Định kiến vấn đề cần nghị luận, xuyên tạc vấn đề khác.
Chia nhỏ vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: Các lập luận được xử lý theo một trình tự hợp lí, có mối liên hệ chặt chẽ; vận dụng tốt các thao tác lập luận để phát triển luận điểm; khả năng lập luận và kết hợp các bằng chứng (2,0 điểm)
Yêu cầu kỹ năng:
Nắm vững phương pháp phân tích tác phẩm thơ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình tự,…
Yêu cầu về kiến thức:
* Về nội dung:
– Tôi đang trích dẫn chính xác một phần của bài thơ.
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, xuất xứ, điều kiện sáng tác của tác phẩm, chủ đề của tác phẩm.
– Phân tích:
+ Nỗi cô đơn của Fatih thể hiện trong sinh hoạt hàng ngày:
Bước một mình trên ban công vắng
Ngồi hạ màn (mời)
=> Những hành động lặp đi lặp lại vu vơ, vô nghĩa thể hiện sự bối rối, khát khao và cô đơn của kẻ chinh phục.
+ Nỗi cô đơn của kẻ chiến thắng còn được thể hiện bởi yếu tố bên ngoài:
Thước là con chim báo tin vui nhưng không thấy
Ngọn đèn: Vật vô tri không thể cảm nhận được lòng kẻ chinh phục
+ Nỗi sầu muộn triền miên của kẻ chiến thắng được thể hiện trong thời gian tâm lý:
Âm thanh: tiếng gà trống, tiếng trống ngũ cát.
Hình ảnh: Bóng cây lao xao.
Hành động:
Anh loay hoay thắp hương tìm sự bình yên nhưng tinh thần càng rối bời.
Tôi cố soi gương mà nước mắt tuôn rơi.
Việc tranh nhau xé đèn gợi lên hình ảnh lứa đôi nhưng lại mang đến điều không hay (dây đứt – đứt, chìa khóa mượn – mắc cỡ).
Các từ láy: ngược xuôi, rộn ràng, miên man, bất tận – giàu hình ảnh, nhạc điệu.
Kích thước so sánh nhấn mạnh chiều dài vô tận của thời gian và sự rộng lớn của không gian.
→ Tâm trạng của người chinh phụ trong 16 khổ thơ đầu: cô đơn, hoang mang, mong nhớ lẫn lộn, buồn bã.
– Cảm nhận chung về giá trị đặc sắc của bài thơ.
- Sáng tạo (0,5 điểm)
– 0,5 điểm: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, dùng từ, hình ảnh và các yếu tố biểu đạt,…); có quan điểm, thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– 0,25 điểm: Có một số cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo; thể hiện một số suy nghĩ sâu sắc, nhưng không trái với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– 00 điểm: Không có biểu hiện độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm hoặc thái độ mâu thuẫn với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
– 0,5 điểm: Không mắc lỗi chính tả, không dùng từ, không đặt câu.
– 0,25 điểm: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– 0 điểm: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, dựng câu.