Chủ đề 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Tôi vào rừng ớt hái lá ớt, ngồi đợi,
Vào rừng hái lá ngồi đợi,
Vào rừng lá đợi.
Anh đến, em ngắt lá xanh, em ngồi”
( Trích dẫn lời chia taySGK ngữ văn 10, tập I, trang 94, NXB giáo dục 2006)
1/ Nội dung chính của văn bản là gì?
2/ Trong các loại lá của 4 dòng lá trên, lá nào độc nhất? Ý nghĩa của sự xuất hiện của chiếc lá đó là gì?
3 từ đợi, đợi, xem Nghệ thuật biểu đạt tâm trạng của nhân vật trữ tình có hiệu quả như thế nào?
4/ Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về tình yêu và hôn nhân trong cuộc sống hiện nay qua văn bản.
Trả lời:
1/ Nội dung chính của văn bản: miêu tả tâm trạng bồn chồn, tủi hờn, khắc khoải của người con gái Thái theo chồng nhưng lòng vẫn hướng về người yêu.
2/ Trong các loại lá ở 4 câu thơ trên, loại lá độc nhất là lá móng chân. Ý nghĩa của sự xuất hiện của những chiếc lá trong bài văn: gợi màu sắc dân tộc, gợi tả một đặc trưng miền núi, đồng thời cũng nói lên niềm hi vọng mong manh được gặp lại người yêu của cô gái. Lần tạm biệt này là lần gặp cuối cùng của cô với người yêu.
3 từ đợi, đợi, xem đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình: Về hình thức, các từ láy ở trên đặt cuối mỗi dòng theo mức độ tăng dần để bộc lộ tâm trạng. Về nội dung, những lời trên nói lên hoàn cảnh đáng buồn của cô gái, một cuộc hôn nhân không tình yêu, không hạnh phúc. Cô đang nóng lòng chờ đợi chàng trai mình yêu. Qua đó, tác giả dân gian đồng cảm với nỗi đau, thân phận của người phụ nữ miền sơn cước, ca ngợi khát vọng tình yêu và hạnh phúc của họ.
4/ Quá trình chuyển đổi đáp ứng các yêu cầu sau:
– Hình thức: đảm bảo không mắc lỗi về số câu, dấu câu, chính tả, ngữ pháp. Văn viết trong sáng, tình cảm chân thành;
-Nội dung: từ tâm trạng của cô gái trong văn bản, thí sinh suy nghĩ gì về tình yêu và hôn nhân trong cuộc sống hiện nay. Đây là tình yêu đích thực, không bị ràng buộc bởi những lễ giáo phong kiến khắt khe mà trên cơ sở tự nguyện. Đã là hôn nhân thì phải xây dựng trên tình yêu thì mới hạnh phúc được. Phê phán tình yêu, hôn nhân vụ lợi. Tiến hành bài học nhận thức và hành động.
Chủ đề 2:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) “Tiễn người thương của dân tộc Thái (Xông xênh) là bài thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số. Dài 1846 dòng, Tiếng nói với người yêu là lời của nhân vật trong cuộc sống. câu chuyện tình yêu-hôn nhân của đôi trai gái. Hai người là bạn từ thuở nhỏ. Lớn lên, một trong hai người đem lòng yêu nhau. Nhưng khi chàng trai nhờ người thợ săn dẫn đường đi xin rễ thì bố mẹ cô gái từ chối. người lạ đến hỏi mua rễ cây, họ lo lắng không biết phải làm sao, dù người này chuẩn bị lễ vật không cẩn thận, lại vừa hèn vừa vô lễ, khiến cha mẹ cô gái mờ mắt vì đồng tiền nên cũng nhanh chóng đồng ý…”
( Trích dẫn lời chia taySGK ngữ văn 10, tập I, trang 93, NXB giáo dục 2006)
(2) Mẹ tôi tham ăn xôi
Tham heo béo, tham tiền Cảnh Hưng.
Tôi bảo mẹ tôi đừng
Tôi nóng, tôi nóng, tôi mang nó thẳng
Bây giờ chồng lùn vợ cao
Giống như một cặp gậy lệch khỏi nhau.
(Quốc gia)
1/ Xác định lỗi sai ở câu đầu của bài văn (1) và cách sửa?
2/ Cô gái trong đoạn văn (1) và (2) có điểm gì giống nhau? Tác giả dân gian phản ánh hiện thực gì của xã hội phong kiến?
3/ Xác định các phương tiện liên kết, phối hợp trong đoạn văn: Hai người đã là bạn từ thời thơ ấu. Khi lớn lên, họ đem lòng yêu nhau. Nhưng khi chàng trai nhờ người thợ săn dẫn đường đến xin một gốc đào thì cha mẹ cô gái từ chối. Họ lo lắng và không biết phải làm gì khi có người lạ đến xin cà rốt.
4/ Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) bày tỏ thái độ của em trước lòng tham của con người qua văn bản.
Trả lời:
Đầu tiên/ Tiễn Người Tình của người Thái là bài thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số.
Dùng từ sai: triệu
+ Viết sai: câu chuyện, chết tiệt
Câu viết lại đúng là: Tạm biệt nói Người tình của người Thái (Xông chu xoo) a câu chuyện Kho tàng thơ phổ biến câu chuyện thơ các dân tộc thiểu số con số.
2/ Tình yêu của cô gái trong văn bản (1) và (2) cùng thể hiện một điểm: cả hai đều bị ép lấy chồng nên không tìm được hạnh phúc trong tình yêu và hôn nhân.
Qua đó, tác giả dân gian phản ánh thực trạng hôn nhân trong xã hội phong kiến không xuất phát từ tình yêu. Vì thế, không ít chàng trai, cô gái đành ngậm đắng nuốt cay sống trong tủi nhục do cha mẹ áp đặt.
3/ Các phương tiện kết, nối trong vải:
- Thay thế: Hai người – họ – trai – gái
- củng cố: Nhưng
4/ Quá trình chuyển đổi đáp ứng các yêu cầu sau:
– Hình thức: đảm bảo không mắc lỗi về số câu, dấu câu, chính tả, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, tư thế, tư thế rõ ràng;
-Nội dung: Trong văn bản, thí sinh từ cảnh hiếp dâm cho biết mình không đồng tình với lòng tham của con người. Tác phẩm trả lời các câu hỏi: Lòng tham là gì? Kết quả? Lý do? Biện pháp khắc phục?