Chủ đề 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Bước từng bước trên hiên nhà yên tĩnh,
Ngồi trên tấm màn thưa, ông ra hiệu đòi xem một phen.
Bên ngoài bức màn, kích thước không có nghĩa là
Bức màn hình như có ánh sáng?
Đèn biết như đèn không biết?
Trái tim chỉ đáng thương.
Nỗi buồn không nói nên lời
Đèn hoa ấy với bóng người thật thân thương.
(Trích đoạn) Trạng thái cô đơn của kẻ chinh phụctr 87, Ngữ văn 10, Tập II, Nxb 2006)
câu hỏi 1 : Xác định thể thơ của văn bản?Xác định phong cách biểu đạt trong văn bản?
câu 2 : Hãy ghi lại những hành động và việc làm của người chinh phụ trong văn bản. Hành động và việc làm nói lên điều gì?
câu 3 : Tác giả đã sử dụng những yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng của người chinh phụ? Yếu tố này có ý nghĩa gì?
câu 4 : Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) thuyết minh về nét độc đáo của hình ảnh Đèn với văn bản trên đèn trong ca dao: Đèn thương nhớ ai / nhưng đèn không tắt.
Trả lời
câu hỏi 1 :
-Thể thơ của bài: Song thất lục bát
Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
câu 2 :
–Đoạn văn miêu tả tổng hợp các hành động của người đi chinh phục gồm: đi, ngồi, mời
– Hành động của chinh phụ được miêu tả qua các sự việc được lặp đi lặp lại nhiều lần. Anh ta kéo rèm, rồi cuộn rèm lại, đóng rèm rồi lại kéo rèm. Một mình chị đi đi lại lại trước hiên nhà vắng vẻ, như chờ đợi một tin vui nào đó báo tin chồng về, nhưng không nhận được tin tức gì…
– Việc miêu tả hành động ấy cũng đã góp phần lột tả được sự hỗn độn trong lòng người chinh phụ. Người dì mòn mỏi đợi chồng.
câu 3 : Tác giả đã sử dụng yếu tố ngoại cảnh ngọn đèn ngủ để diễn tả tâm trạng của người chinh phụ.
Ý nghĩa: Trong bao nhiêu đêm cô đơn, kẻ chiến thắng duy nhất là ngọn đèn. Ánh sáng là để diễn tả không gian rộng lớn và nỗi cô đơn của con người. Người chiến thắng đối diện với bóng mình qua ánh đèn lập lòe trong đêm tối. Đèn hoa đăng mà không thấy bóng người thì thật đáng tiếc.
câu 4 : Công tắc cung cấp các yêu cầu sau:
-Hình thức: đảm bảo không mắc lỗi về số câu, dấu câu, chính tả, ngữ pháp. Văn viết trong sáng, tình cảm chân thành;
– Nội dung:
+ Sử dụng thể thơ thứ tư, ngọn đèn trong ca dao chỉ xuất hiện một lần để nói lên nỗi nhớ mong người yêu của cô gái. Đó là nỗi nhớ của một tình yêu khao khát cháy bỏng như ngọn đèn.
+ Sử dụng thể thơ thất ngôn lục bát, ngọn đèn trong văn bản xuất hiện hai lần thể hiện nội tâm của người chinh phụ. Đêm đêm, thiếu nữ ngồi bên ngọn đèn nhìn về phía trước, nhớ mong, thương tiếc cho ngọn bấc cháy như hoa, cháy như than hồng. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét, nhưng nhằm tả sự rộng rãi, tịch mịch của con người.
chủ đề 2:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Tắm trong sương năm Dậu,
Bóng chơi cung bốn phía.
Giờ như năm,
Nỗi buồn như biển xa
Mùi của nó cháy, hấp thụ linh hồn,
Anh buộc phải soi gương, nước mắt giàn giụa.
Anh ta cầm cây đàn và gảy đàn,
Các dây thần kinh của anh ấy bị sờn, các phím đang chùn bước.
(Trích đoạn) Trạng thái cô đơn của kẻ chinh phụctr 87, Ngữ văn 10, Tập II, Nxb 2006)
câu hỏi 1 : Đoạn văn diễn tả tâm trạng gì?
câu 2 : Xác định các từ láy trong văn bản? Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của việc dùng từ này.
câu 3 : Ghi nhận và nêu hiệu quả nghệ thuật của các phép điệp ngữ, biện pháp tu từ trong văn bản?
câu 4 : Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) phân tích nguyên nhân đau khổ của người chinh phụ qua văn bản.
Trả lời
câu hỏi 1 : Văn bản mô tả gánh nặng chờ đợi khủng khiếp mà kẻ chinh phục phải chịu đựng trong những ngày xa chinh phục.
câu 2 :
– Từ ngữ trong văn bản: bâng khuâng, xao xuyến, dài, gian truân, ấp ủ, đầy
Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các từ láy: gợi âm thanh, cảnh vật và gửi gắm tâm trạng háo hức, khắc khoải, tuyệt vọng của kẻ chiến thắng.
câu 3 : Điệp ngữ và tu từ trong văn bản:
– Chính tả: bị ép ( 3 lần); lặp lại: Anh ta buộc phải thắp hương, soi gương, xé sắt; tin nhắn cú pháp:Các dây thần kinh của anh ấy bị sờn, các phím đang chùn bước.
– So sánh: lên đến hàng năm; lang thang như biển xa
Hiệu quả nghệ thuật:
– Sử dụng phép thuật:
+ Người chiến thắng dậy thắp hương xua tan giá lạnh, tìm sự bình yên nhưng tinh thần có vẻ hoang mang hơn.
Một người phụ nữ cố gắng soi gương để trang điểm, nhưng khi nhìn thấy khuôn mặt của mình, cô đã bật khóc.
Ngồi trước bàn phím, chỉ sợ dây bị lỏng, điềm gở. Mọi thứ chỉ là gượng gạo, im lặng, bởi anh cô đơn, cô đơn lắm.
-Biện pháp so sánh quen thuộc: như năm tháng, như biển xa để cụ thể hóa nỗi đau của kẻ chinh phạt
câu 4 : Công tắc cung cấp các yêu cầu sau:
-Hình thức: đảm bảo không mắc lỗi về số câu, dấu câu, chính tả, ngữ pháp. Văn viết trong sáng, tình cảm chân thành;
-Nội dung: Nguyên nhân đau khổ của kẻ chinh phục có thể là:
+ Lo cho sự an nguy của chồng khi ra trận;
Tuổi trẻ qua mau. Hạnh phúc và tình yêu cũng sẽ mất đi. Điều này chứng tỏ anh rất khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi;
Niềm tin vào cuộc sống tương lai thật mong manh và vô vọng.
Chủ đề 3:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Hát một bài hát Thất lục bát là một thể loại thơ trữ tình thuần Việt được viết theo thể thơ song thất lục bát. Ở thể thơ này, nhân vật trữ tình thường thể hiện sự nhớ nhung, nhớ nhung, xót xa, suy ngẫm, than thở, ngậm ngùi cho số phận của mình.
(2)Đó là một bài hát Sản phẩm kết hợp nhuần nhuyễn thể thơ của hát ngăn với thủ pháp trữ tình dài hơi về những thăng trầm của số phận con người. Thể thơ lục bát có vần Chắc chắn xen kẽ với câu thơ âm tiết bằng: Có vần và vần vặn vẹo giọng điệu và phù hợp với cảm xúc buồn thương của thể loại ngâm thơ hơn bất cứ thể loại nào khác.
Hợp xướng thường dùng nhiều mệnh đề phụ, nhiều từ Hán Việt làm cho lời thơ nghiêm trang, trang trọng. Ngôn ngữ ngâm thơ thể hiện sự trưởng thành của ngôn ngữ văn học Việt Nam.
(Trích đoạn) Đọc hiểuP. 124, Ngữ Văn 10 Nâng Cao, Tập II, Nxb 2006)
câu hỏi 1 : Ý chính của văn bản trên là gì?Xác định phong cách biểu đạt trong văn bản?
câu 2 : Xác định liên từ trong (1).
câu 3 : Xác định và sửa lỗi trong đoạn văn (2)
câu 4 :Hợp xướng thường xuyên sử dụng nhiều bồn tiểu… Nhưng bồn tiểu là gì?
Trả lời
câu hỏi 1 :
-Ý chính của văn bản trên là người viết trình bày kiến thức về tính chất vật lí đọc trong văn học trung đại Việt Nam.
– Phương thức thể hiện: thuyết minh.
câu 2 : Liên từ ở mệnh đề (1) là đại từ thay thế (dùng từ .). Cái này Vị trí trong câu 2 dùng để làm gì? Hợp xướng ở câu 1)
câu 3 : Xác định lỗi sai và sửa lại ở (2).
– Lỗi:
+ Thiếu chữ: thơ lục bát. Sửa: Thể thơ song thất lục bát
+ Viết sai: Chắc chắn; nuôi dưỡng; Nùng; giải phóng. Sửa bởi: cuộc điều tra; chân; mặt sau; lòng thương xót
+ Sai từ: xấu. Chỉnh sửa: tiếng rít.
– Viết lại câu đúng: Bài thơ có vần có dòng viết vần ươc lời yêu cầu xen kẽ với câu thơ âm tiết bằng: Có vần chân, vần lưng làm cho giai điệu xoáy, phù hợp với cảm giác buồn bã, thê lương của thể loại ngâm thơ hơn các thể loại khác.
câu 4 :Hợp xướng thường xuyên sử dụng một lượng lớn nước tiểu …
Tiểu đối là một hình thức đối xứng trong câu thơ. Ở dạng này, đoạn thơ được chia thành hai phần bằng nhau.
Chủ đề 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(Đầu tiên)Nếu bạn không có xe hơi, không, nếu bạn không có xe hơi,
Máy này chưa hoàn thiện à?
Ai muốn cắt chỉ hồng,
Tôi tức giận, tôi muốn rời khỏi phòng!
( Trích dẫn Mùa hè thịnh nộNguyễn Gia Thiều, Trang 123, SGK Ngữ văn 11 Nâng cao, Tập II, NXB 2007)
(2)Tôi có thể nghe mùa xuân đánh thức trong trái tim tôi
Nhưng đôi chân muốn phá hủy căn phòng, yay.
Thật ngu ngốc, nó chỉ chết
Một con chim tu hú ngoài kia đang gọi!
(Trích đoạn) Khi tôi tỉnh táoTố Hữu, Ngữ Văn 8)
câu hỏi 1 : Xác định thể thơ của văn bản trên?
câu 2: Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là gì?
câu 3 : Đoạn văn (1) và (2) viết trong tâm trạng của ai?
câu 3 : Dòng 4 của văn bản (1) và dòng 2 của văn bản (2) có một động từ giống nhau. Đây là động từ gì? Nêu ngắn gọn tâm trạng giống và khác nhau của nhân vật trữ tình qua động từ đó.
Trả lời
câu hỏi 1 :
-Thể thơ của văn bản là (1) song thất lục bát;
-Thể thơ của văn bản (2) là thể lục bát.
câu 2 : Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là biểu đạt
câu 3:
–Văn bản (1) là tâm trạng của một cung nữ thời phong kiến
Văn bản (2) là tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng Tố Hử khi sống trong ngục tù của thực dân Pháp.
câu 4:
– Dòng 4 của văn bản (1) và dòng 2 của văn bản (2) có một động từ giống nhau. Nó là một động từ xe đạp
– Qua động từ ấy, tâm trạng của nhân vật trữ tình có gì giống và khác:
+ Điểm giống nhau: cả nhân vật trữ tình, viên quan triều thần và người chiến sĩ cách mạng tuy cách nhau mấy thế kỷ nhưng đều có chung một tâm trạng, đó là khát vọng tự do;
+ Khác nhau:
++ Cung nữ của Nguyễn Gia Thiều sau bao lần đau đớn trước số phận vẫn không thoát khỏi vòng oan nghiệt. Số phận bi thảm của anh vẫn chưa kết thúc, vì anh chưa mất hy vọng;
++ Người chiến sĩ cách mạng Tố Hữu đã cương quyết, hơn cả quyết tâm thực hiện những ý tưởng, hoài bão thay đổi vận mệnh của mình.