Chủ đề 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Phong trào trống Icheri Sheher vừa là tiêu đề của tác phẩm vừa là một chi tiết văn bản như một ghi chú văn học. Nó vừa là “nút thắt” vừa cho thấy khả năng “tháo gỡ”. Nhiều mâu thuẫn, khúc mắc, những ẩn ức gọi là “nút thắt” của cả hai bên: bên đa nghi (Trương Phi) và bên đa nghi (Quan Công) được đẩy lên đến đỉnh điểm. Và khả năng “mở nút” liên quan đến thuyết tất định: chỉ có một khả năng xảy ra hành động, chỉ có thời điểm nghiêm túc để hành động. Cơ hội duy nhất này không đến hai lần. Một viên đá dát vàng sẽ tiết lộ một cách kỳ diệu thời điểm khi tiếng trống định mệnh vang lên đầy kích động…
(Trích xuất tình huynh đệ kiểm tra trống, Lê Bảo)
1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng các thao tác suy luận hay quy nạp?
2/ Phương thức biểu đạt của văn bản là gì?
3/ Xác định biện pháp tu từ (về từ láy) trong văn bản. Lưu ý tác động nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
4/ Đâu là chi tiết “thắt nút” và chi tiết “tháo gỡ” trong truyện?
Trả lời:
1/ Câu chủ đề của văn bản: Tiếng trống của Joe Thành vừa là nhan đề của tác phẩm, vừa là một chi tiết văn bản với tư cách là một ghi chú văn học.
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch.
2/ Phương thức biểu đạt của văn bản: lập luận
3/ Phép tu từ trong văn bản (về từ ngữ):
– So sánh: Tiếng trống của Joe Thành… vừa là một chi tiết văn bản vừa là một ghi chú văn học; Đá thử vàng như kỳ tích
– Ẩn dụ: Hòn đá thử vàng (ám chỉ việc Trương Phi đánh trống, chém đầu Sái Dương của Quan Công)
Ảnh hưởng nghệ thuật: Thông qua phép tu từ so sánh, tượng hình, người viết nhìn thấy vẻ đẹp nghệ thuật đã truyền cảm hứng cho văn nghị luận bằng những hình ảnh cụ thể. Hồn trống Thành Cổ cũng như cái duyên trong nghệ thuật kể chuyện của La Quán Trung
4/ – Chi tiết thắt nút đó là một chi tiết tạo nên một tình thế khá căng thẳng do hàng loạt biện pháp được tác giả tổ chức theo kiểu nâng cao mức nhiệt độ và siết chặt vòng vây.
– Chi tiết mở nút đó là chi tiết buộc câu chuyện phải đi đến một kết thúc nhất định nhằm giải quyết những mâu thuẫn căng thẳng, rối ren được tác giả dàn dựng một cách khéo léo.
Chủ đề 2:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Hôm ấy, Tôn Cang thừa lệnh Quán Không vào thành gặp Trương Phi, làm lễ xong, nói chuyện Huyền Đức, Viên Thiệu bỏ Nhữ Nam, Vân Trường đem hai vợ về Hứa Đô. Rồi mời Trương Phi ra đón.
Nghe vậy, Phi chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc giáp, cưỡi ngựa vác giáo, dẫn đại quân nghìn người, xông thẳng vào cửa bắc. Sun Jan lấy làm lạ nhưng không dám hỏi, đành phải theo anh ra ngoài thành.
Quan Công thấy Trương Phi ra, mừng rỡ, trao long đao cho Châu Tường giữ, lại tế ngựa. Trương Phi mắt tròn, râu dựng lên, hét lớn như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công.
Quan Công giật mình, vội rút giáo hỏi:
– Sao thế anh ơi, anh quên nghĩa vườn đào rồi à?
Trương Phi kêu:
– Anh đã phản bội tôi, còn mặt mũi nào đến gặp tôi nữa?
Quan Công nói:
– Làm sao tôi có thể không trung thực được?
Trương Phi nói:
– Ngươi bỏ rơi ta, Tào Tháo được phong hầu, bây giờ lại đến gạt ta! Lần này ta quyết định liều mạng với ngươi.
( Trích dẫn Trống thành cổ, SGK ngữ văn 10, tr 76, tập II, NXB giáo dục 2006)
1/ Nội dung chính của văn bản là gì? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
2/ Xác định các động từ chỉ nhân vật Trương Phi trong đoạn văn: Phi nghe vậy… chạy lại đâm chết Quan Công.Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các động từ đó.
3/ Chỉ ra nghệ thuật tu từ trong câu văn và hiệu quả diễn đạt: Trương Phi mắt tròn, râu dựng lên, hét lớn như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công.
4/ Qua văn bản em thấy tính cách Trương Phi như thế nào?
Trả lời:
1/ Nội dung chính của văn bản: Nói về việc Trương Phi đón Quan Công ở Cổ Thành sau một thời gian xa cách
– Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.
2/ Đoạn văn: Phi nghe vậy… chạy lại đâm Quan Công Có 12 động từ: lắng nghe, mặc, mang, lên, hướng dẫnđi đường tắt, lăn, cuộn tròn, la hét, nhảy múa, Xin lỗithọc
Hiệu quả nghệ thuật của các động từ đó: 12 động từ diễn tả 12 hành động nối tiếp nhau im lặng nhưng bên trong thì sôi sục sóng gió, làm cho nhịp điệu văn nhanh, mạnh và phù hợp, tạo nên mùi vị hấp dẫn đặc biệt trong văn bản Tam Quốc Chí. Như vậy, Trương Phi thể hiện được tính cách ngay thẳng, chính trực của mình.
3/ Câu văn: Trương Phi trố mắt, râu dựng ngược, hét như sấm, múa xà mâu xông tới đâm Quan Công. Sử dụng các biện pháp tu từ sau:
Tu từ so sánh: tiếng hét như sấm
– Danh sách các phép tu từ: mắt tròn, râu xồm xoàm, hét như sấm, múa giáo rắn, chạy lại đâm
Hiệu quả của nghệ thuật tu từ: nâng cao tính khiêu khích, làm cụ thể hành động của Trương Phi, qua đó nhấn mạnh sự tức giận khi nghe tin Quan Công không còn trung thành, phản bội lời thề bỏ mình theo Tào. Xóa, từ trái nghĩa vườn đào.
4/ Trương Phi có tính cách như sau:
-Ông là người háo sắc, nổi tiếng đến mức thành câu “nóng như Trương Phi”: Tôn Quyền nghe tin đã lộ, dẫn quân ra cổng thành, chẳng hỏi han gì mà “đâm ngay Quan Công”. “.
-Là người ngay thẳng, chính trực, không chấp nhận dối trá, quanh co, không dung túng cho gian ác: Trương Phi không hiểu tình Quan Công nên kết tội anh mình. Đối với Trương Phi, hành động chống lại Tào Tháo của Quan Công là biểu hiện của sự phản bội đối với ba anh em Lưu Bị, Quan Công và lời thề kết đôi vườn đào của Trương Phi.
Chủ đề 3:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Quan Công giật mình, vội rút giáo hỏi:
– Sao em lại thế này, em đã quên nghĩa vườn đào rồi sao?
Trương Phi kêu:
– Anh phản bội tôi, đến xem anh còn mặt mũi gì?
Quan Công nói:
– Tôi không vâng lời sao?
Trương Phi nói:
– Ngươi bỏ rơi ta, Tào Tháo, thăng tứ hầu, bây giờ lại tới đây gạt ta! Phen này ta quyết liều sống chết với ngươi!
( Trích dẫn Trống thành cổ, SGK ngữ văn 10, tr 76, tập II, NXB giáo dục 2006)
Câu hỏi 1: Cho biết đoạn văn trên có những nhân vật nào và mối quan hệ của họ.
Câu 2: Và họ đã gặp nhau như thế nào?
Câu 3: Nội dung giao tiếp giữa họ là gì?
Câu 4: Mục đích của giao tiếp trên là gì?
Câu 5: Việc liên lạc trên được thực hiện bằng phương tiện gì và như thế nào?
Câu 6: Các yếu tố trên ảnh hưởng như thế nào đến việc sử dụng ngôn ngữ của Trương Phi và Quan Công?
Trả lời:
Câu hỏi 1: Phần trên gồm các nhân vật sau: Quan Công, Trương Phi. Họ có một mối quan hệ chị em.
Câu 2: Và họ gặp nhau trong hoàn cảnh như vậy:
+ Rộng: Xã hội phong kiến
+ Dar: Trong Thành Cổ, trong sự hiểu lầm giữa Trương Phi và Quan Công.
Câu 3: Nội dung họ giao tiếp như sau: Trương Phi cho rằng Quan Công phản Tào. Quan Công không biết lý do và hành động của Trương Phi.
Câu 4: Mục đích của hoạt động giao tiếp trên thể hiện thái độ giận dữ của Trương Phi đối với Quan Công và thái độ hòa nhã, lễ phép của Quan Công.
Câu 5: Hoạt động giao tiếp trên được thực hiện bằng ngôn ngữ – lời nói
Câu 6: Họ gọi nhau là anh em vì cùng là anh em kết nghĩa sống dưới chế độ phong kiến. Do hiểu lầm và giận dỗi, trong lúc giao tiếp, Trương Phi đã nhận là mày – tao và Quan Công. Còn Quan Công, không hiểu vì sao, thái độ hòa nhã vẫn giục hiền giả gọi mình vào.