chủ đề 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Lửa cháy đã nửa năm,
Người chồng một lúc động lòng bốn phương.
Nó trông thật đẹp trên bầu trời rộng lớn,
Yên kiếm thẳng.
( Trích Anh Hùng Chí, Trang 113, Ngữ văn 10, Tập II, Nxb H. 2006)
(2 trong Kim Vân Kiều, Thanh Tâm Tài Nhân miêu tả sự ra đi chóng vánh của nhân vật: “ Tú có văn phòng riêng để ở. Được hơn năm tháng, Tú dứt áo ra đi. Bạn có biết bạn làm gì không? Vui lòng chờ giải pháp tiếp theo“…
1/ (1) và (2) nêu thể loại của văn bản?
2/ Cùng là chi tiết chia tay, nhưng truyện của Nguyễn Du khác truyện của Thanh Tâm Tài Nhân như thế nào?
3/ Em hiểu chữ trượng phu và câu nói động lòng bốn phương như thế nào? Từ (1) nói lên điều gì về đặc điểm của từ trong văn bản?
4/ Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về vẻ đẹp của nữ anh hùng Từ Hải qua văn bản (1)
Trả lời:
1/ Thể loại văn bản (1): thơ lục bát và văn bản (2): tiểu thuyết chương hồi
2/ Cách nói của Nguyễn Du khác Thân Tâm Tài Nhân ở những điểm sau:
– Thanh Tâm Tài Nhân nói đường chỉ là công bố sự kiện. Nhân vật chính không giúp ta cảm nhận được phẩm chất phi thường của Từ Hải, tình yêu của Từ Hải với Kiều cũng không được nhắc đến. Về cơ bản, nó chỉ là một câu chuyện về các sự kiện.
Truyện của Nguyễn Du giúp ta cảm nhận được phẩm chất phi thường của người anh hùng Từ Hải, đồng thời thấy được mối lương duyên sâu nặng, thắm thiết giữa Từ Hải và Thúy Kiều: Mùi lửa nóng. Nguyễn Du quan tâm đến tiếng nói của trái tim, tình cảm của con người. Đây là sáng tạo của thiên tài Nguyễn Du.
3/- Đại trượng phu là từ dùng để chỉ bậc anh hùng với ý nghĩa ngưỡng mộ, ngợi ca.
– Động lòng bốn phương là biểu hiện điều kiện thể hiện chí khí anh hùng (chỉ nam, bắc, đông, tây…) lan tỏa khắp thiên hạ. Đó cũng là lý tưởng anh hùng thời Trung Cổ, không ràng buộc vợ con, gia đình, mà bôn ba khắp bốn phương, trong không gian rộng rãi, quyết chí lập nghiệp phi thường.
– Nhanh xảy ra nhanh vào thời điểm bất ngờ. Nói sơ qua, ta thấy cách nghĩ và cách hành xử của Từ Hải cũng khác thường và quả quyết. Anh hùng gặp được tri kỷ đẹp đẽ, khao khát hạnh phúc lứa đôi, nghĩ đến ngày kỷ niệm trọng đại bỗng đứt đoạn, bôn ba tứ phương, mới thấy cuộc sống hạnh phúc gia đình sao mà chật hẹp.
4/ Quá trình chuyển đổi đáp ứng các yêu cầu sau:
-Hình thức: đảm bảo không mắc lỗi về số câu, dấu câu, chính tả, ngữ pháp. Văn viết trong sáng, tình cảm chân thành;
– Nội dung:
+ Từ Hải không phải là người uống rượu mà là người sống có lí tưởng. Lý tưởng đó là được tự do, bay bổng giữa đất trời, không bị nô lệ.
+ Vẻ đẹp của Từ Hải được đặt trong hình ảnh một không gian bao la rộng lớn là biển trời. Nơi ấy không chỉ nâng tầm cao cả của người anh hùng lên ngang tầm vũ trụ, mà còn chắp cánh cho những ước mơ, khát vọng lớn lao, khác thường của người anh hùng;
+ Từ Hải là khát vọng tự do, công lí lớn lao của Nguyễn Du.
chủ đề 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Anh nói: Phận con gái là ngoan ngoãn,
Nam tử đi hầu thiếp cũng nên từ trong lòng xin đi.
Từ điều này “Hạnh phúc lẫn nhau,
Tại sao bạn không chạy trốn khỏi cô gái bình thường?
Bao giờ mới có vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất.
Làm rõ khuôn mặt khác thường của bạn,
Sau đó, chúng tôi sẽ lấy nó.
( Trích Anh Hùng Chí, Trang 113, Ngữ văn 10, Tập II, Nxb H. 2006)
1/ Ý chính của đoạn văn trên là gì? Văn bản sử dụng ngôn ngữ gì để giao tiếp?
2/ Lời nói của Thúy Kiều trong văn bản gợi nhắc quan niệm phong kiến nào? Vì sao Từ Hải đòi xem?
3/ Chỉ ra và ghi nhận tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong văn bản?
4/ Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về nhân vật Kiều trong lần trước chia tay Thúc Sinh khi chia tay Từ Hải:
“Kẻ cưỡi ngựa chia quân
Rừng bạch dương mùa thu phủ màu quýt
Một trục hồng bụi lăn trên đường
Dường như hàng ngàn màu xanh đã biến mất
Người về ngôi sao năm cánh
Một người đã đi hàng ngàn dặm
Vầng trăng của Kim bị xẻ làm đôi
Nửa chiếc gối, nửa dặm soi trường”
Trả lời:
1/ Ý chính của văn bản: Thúy Kiều muốn ngắm Từ Hải. Từ Hải đáp lại bằng một lời quở trách nhẹ nhàng và hứa hẹn một tương lai tươi sáng với một sự nghiệp phi thường.
Về giao tiếp, văn bản sử dụng ngôn ngữ đối thoại.
2/ Lời nói của Thúy Kiều trong văn bản gợi nhớ một câu trong quan niệm phong kiến: Cô ấy là người giúp việc trong nhà (ba khái niệm về sự vâng lời)
Kiều xin đi theo Từ Hải vì muốn gắn kết với Từ Hải theo nghĩa vợ chồng chứ không chỉ là tri kỷ, nam nữ. Cô muốn trở thành một phần trong cuộc đời Tú để có chỗ đứng trong cuộc đời – một nét tâm lý rất thật ở một cô gái yếu đuối, có hoàn cảnh như cô. Như vậy ta mới thấy được vẻ đẹp chung thủy của Kiều.
3/ Tu từ trong văn bản:
- Liệt kê: vạn quân, chiêng dậy đất, tinh đầy đường
- Chính tả: Tiếng chiêng dậy đất.
- nói quá: Máu dâng lên lầu, pha lê dọn đường
- Hoán dụ: khuôn mặt khác thường (anh hùng)
Hiệu quả nghệ thuật: thông qua hàng loạt phép tu từ và cú pháp, tác giả thể hiện niềm tin và lí tưởng cao đẹp của người anh hùng. Đây là một lý tưởng cao đẹp. Quan điểm sống tích cực về lý tưởng sống gắn liền với lối sống vượt qua mọi giới hạn của cuộc sống đời thường để đạt được những mục tiêu cao cả hơn.
4/ Quá trình chuyển đổi đáp ứng các yêu cầu sau:
-Hình thức: đảm bảo không mắc lỗi về số câu, dấu câu, chính tả, ngữ pháp. Văn viết trong sáng, tình cảm chân thành;
– Nội dung:
+ Trong cảnh Kiều chia tay Thúc Sinh, thi hào Nguyễn Du không dùng đối thoại mà chủ yếu tập trung tả cảnh để bộc lộ tâm trạng. đến – đi. Qua hình ảnh, nhà thơ dự đoán cuộc chia ly này đồng nghĩa với sự vĩnh biệt ai xẻ vầng trăng Nhưng dẫu sao Thúc Sinh cũng là cứu tinh trong đời Kiều. Vì vậy, trong cảnh chia tay này, Kiều hiện lên như một người đàn ông sống có tình có nghĩa với chàng Thúc hèn nhát, sợ vợ.
+ Trong cảnh Kiều từ biệt Từ Hải, thi hào Nguyễn Du sử dụng ngôn ngữ đối thoại. Nàng với Từ Hải tuy chỉ sống nửa năm nhưng vô cùng hạnh phúc, nhưng giữa họ không có lễ hỏi (lễ cưới chính thức) mà nàng nói với Tuya, như một người vợ nói với chồng. Hãy làm theo tôi để hoàn thành từ hiện tại theo quan niệm cũ. Nguyễn Du để Từ Hải đáp lời nàng bằng lời hứa hào hùng sẽ đem lại hạnh phúc cho nàng. Có như vậy, người đọc mới cảm nhận được vẻ đẹp của sự thủy chung, trọn nghĩa làm vợ của Kiều.