Dàn ý: Phân tích 8 câu thơ đầu của tác phẩm “Việt Bắc” (Tố Hữu).
“Ta đã về, ngươi nhớ ta
Mười lăm năm nồng nàn và say đắm.
Tôi đã trở lại, nhớ không?
Phải chăng người nhìn cây nhớ núi, người nhìn sông nhớ nguồn?
Giọng Kim nghiêm nghị bên cồn
Tôi buồn trong bụng, tôi bước đi không yên
Áo chàm tiễn biệt
Chúng tôi nắm tay nhau, chúng tôi không biết phải nói gì…”
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, sđt, tr. 109)
Phân tích đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc đậm nét của thơ Tố Hữu.
* Gợi ý bài tập về nhà:
I. Giới thiệu:
* Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề của luận văn.
– Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca Cách mạng Việt Nam.
– “Việt Bắc” là một trong những bài thơ “vĩnh biệt” của Tố Hữu, tuy là một đề tài cũ nhưng giọng thơ vẫn tươi mới bởi “Việt Bắc” ra đời trong cuộc chia tay, đặc biệt là thước phim giữa người Việt Bắc và những người kháng chiến trong Tháng 10 năm 1954. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh ấy mang cảnh chia ly không phải bằng nỗi buồn và nước mắt mà bằng tình thương sâu sắc cho sự chia ly trong tình người với người.
– Dòng mở đầu của bài thơ là sự thể hiện tinh tế và sâu sắc những rung động trong lòng của kẻ đến và người đi vào giờ phút chia ly.
II. Cơ quan đăng bài:
1. Cảm nhận về bài thơ:
– Bài thơ là lời nhắn nhủ từ trái tim, lời nhắn nhủ chân thành giữa người ở lại và người ra đi. Người ở lại là đồng bào chiến khu Việt Bắc, người ra đi là cán bộ kháng chiến đã mười năm gắn bó với quê hương cách mạng:
“Ta đã về, ngươi nhớ ta
Mười lăm năm ấy là những năm tháng nồng nàn và say đắm.
– Giọng thơ như chảy ra từ mạch nguồn ca dao. Cách nói “mình ta” như một biểu hiện của tình yêu đôi lứa trong dân gian Trong dân gian, đại từ “mình” chỉ được diễn đạt ở đỉnh điểm của tình yêu khi hai người trở thành một người. Ở đây tác giả lấy điều kì diệu của tình yêu để giải thích và lí giải mối quan hệ khăng khít giữa các bộ và người dân. Từ ngữ và cấu trúc của câu hỏi tu từ “có nhớ không” được lặp lại hai lần như gửi gắm vào nỗi nhớ người ra đi.
– Những người ở lại với núi rừng lại nhạy cảm hơn trước sự chia ly, chia cắt nên đặt ra câu hỏi nhức nhối, băn khoăn: “Anh sẽ nhớ em khi anh quay lại… Liệu anh có nhớ em khi quay lại không?”. Mỗi câu gợi lại công ơn sâu nặng ngàn ngày kháng chiến: “Anh ấy say đắm và say đắm trong mười lăm năm.”
– Trên con đường gian khổ, khó khăn ấy, quân và dân, vùng và người Aran… kề vai sát cánh chia ngọt sẻ bùi:
“Em có nhớ khi nào anh trở lại không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Trong câu hỏi của người còn lại cũng có một thông điệp thiết tha: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn… mong về đồng bằng không quên núi rừng Việt Nam.. .
– Người ra đi thấu hiểu nỗi lòng của người còn lại nên đã bày tỏ và khẳng định tình cảm sâu nặng của mình với người dân Baki Việt Nam:
Giọng ai nghiêm túc trong rượu
Tôi buồn trong bụng, tôi bước đi không yên
Áo chàm tiễn biệt
Chúng tôi nắm tay nhau, chúng tôi không biết phải nói gì…”
– Trong giấc mơ, giây phút chia ly diễn ra vô cùng sâu sắc trong tâm trạng của người ra đi với những cảm xúc bị đè nén. Đại từ “ai” chỉ tạo nên một cõi mơ hồ, bất định trong nỗi nhớ (như cách diễn đạt trong dân gian: Ai nhớ ai…).
– Các từ “háo hức, băn khoăn, lo lắng” diễn tả chính xác sóng lòng dâng lên trong tâm hồn nhà thơ vào giờ phút chia ly.
– Hình ảnh hoán dụ “Áo chàm” (chỉ người Việt Bắc) đã thể hiện tình cảm gắn bó của nhà thơ với những con người Việt Bắc giản dị, nghèo khó mà sâu sắc.
– Cách ngắt nhịp 3/3; Ở hai khổ thơ cuối của đoạn 3/3/2, miêu tả sát sao những đắn đo, ngập ngừng trong tâm trạng, cử chỉ của người ra đi và người ở lại. .
– Tâm trạng của những người kháng chiến khi từ giã chiến trường cách mạng là sự đan xen giữa niềm vui chiến thắng, sự bình yên và nỗi buồn chia ly, chia ly. Đặc biệt, nổi bật hơn cả là cảm giác nhớ nhung, nhớ nhung, mong nhớ của người ở lại Hình ảnh tượng trưng “Chàm” không chỉ làm tăng sức khái quát cho câu thơ mà còn gợi cảm giác gần gũi, thân thiết. . Có nhiều điều không thể diễn tả bằng lời trong một khoảnh khắc “im lặng”. Đó cũng là lúc người trong cuộc và người ngoài cuộc thấu hiểu tình cảm của nhau mà không cần bày tỏ hay thừa nhận…
Có thể nói đây là đoạn thơ hay nhất của tình ca Việt Bắc, bởi nhà thơ đã diễn tả đúng quy luật của nỗi nhớ trong cảm xúc con người lúc chia ly: nỗi nhớ nào cũng tạo nên thời gian mênh mông và không gian mênh mông. Nhớ nhau người ta đếm từng khoảng cách. Đây là một cái gì đó chưa được tách ra, nhưng được ghi nhớ. Người còn đó, cảnh còn đây, mặt đối mặt mà lòng lại run, trải bao nỗi nhớ.
– Tuy miêu tả những cảm xúc có tính chất chính luận nhưng bài thơ không hề khô khan, trừu tượng bởi tác giả nắm vững quy luật của cuộc sống và tình người.
→ Bởi vậy, câu thơ (nói riêng); “Việt Bắc” (nói chung) đã vượt qua ranh giới thời gian và thấm sâu vào tâm hồn người đọc nhiều thế hệ.
2. Nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc đậm nét của thơ Tố Hữu:
Thơ Tố Hữu nói chung, thơ Việt Bắc nói riêng mang đậm tính dân tộc cả về nội dung và hình thức nghệ thuật.
+ Về nội dung: Trong thời kỳ kháng chiến giữ nước, ca ngợi tình cảm cách mạng của quân và dân ta, Tố Hữu đã tiếp nối và phát huy truyền thống đạo đức cao đẹp của dân tộc.
+ Về nghệ thuật: sử dụng thể thơ lục bát truyền thống; cấu trúc ca dao, dân ca; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị; sử dụng biện pháp tu từ quen thuộc của thơ ca dân gian; giai điệu thơ ngọt ngào, sâu lắng; dùng từ láy, dùng vần và kết hợp thanh điệu… kết hợp với nhịp thơ tạo thành nhạc tính phong phú, thể hiện sự hài hòa nội tâm của tâm hồn, nhưng trong chiều sâu của nó là nhịp điệu tình cảm và tinh thần của con người.dân tộc.
III. Cuối cùng:
– Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách thơ Tố Hữu, giọng thơ ngọt ngào, bay bổng, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến với hương vị ca dao.
– Qua hình tượng Việt Bắc, tác giả đề cao phẩm chất cách mạng cao cả của quân và dân ta, khẳng định lòng trung thành, thủy chung của cán bộ, chiến sĩ đối với “Việt Bắc”.
- Cảm nhận giọng thơ ngọt ngào, tình cảm và giàu tính dân tộc của Tố Hữu qua bài thơ “Việt Bắc”.