biện pháp cá nhân hóa
I. Khái niệm:
khách quan vật dụng, đồ đạc, vật dụng của con người, v.v. để gọi, mô tả, v.v., những người định mô tả.
II. Đặc điểm con người.
Từ chỉ hành động, tên người: mùi, trò, bà, anh, chị,…
Ví dụ:
– Chúamặc áo giáp đen để chiến đấu
– chú xe hơi để biết mùi mùi của một nơi mới.
III. Mẫu đơn cá nhân bằng tiếng Việt
Có bốn cách để cá nhân hóa:
+ Gọi vật bằng gọi người.
+ Tả vật bằng từ ngữ tả người.
+ Nói những chuyện thân mật như người.
+ Hãy đối xử với mọi thứ như một con người (Đóng vai nhân vật mà bạn muốn nói đến).
Cách 1: Gọi vật bằng từ gọi người.
Sự vật (sự vật, động vật, thực vật, v.v.) không chỉ được gọi theo cách thông thường, mà còn được gọi là người.
Đây là hình thức thể hiện đơn giản nhất nên trẻ dễ dàng nhận biết và vận dụng trong nói, viết. Một dấu hiệu nhận biết phương án này là việc sử dụng các từ xưng hô trong quan hệ gia đình: chú, cô, dì, chú, bác, anh, chị…
Ví dụ:
– chú Chú gà trống trông rất oai vệ.
– Anh cả Kiên nhẫn lên đèn/Đèn leo lên.
– Chị cả Mây vừa kéo đến / Trăng sao đều đã khuất.
Cách 2: Tả vật bằng từ ngữ tả người.
Để miêu tả sự vật, có thể miêu tả bằng nhiều cách như hành động, tâm trạng, ngoại hình, tính cách.
Bản sắc này ở cấp độ cao hơn. Để làm tốt dạng bài tập này, học sinh phải nắm chắc kiến thức về từ chỉ hoạt động và đặc điểm của người.
Ví dụ:
– chú con ếch TÔI học bưu điện bên sông.
– Mặt trời kiểm lâm núi/ Bóng tối bao trùm,
Cách 3: Xưng hô thân mật như với người.
Mọi thứ không còn là những đồ vật vô tri vô giác, mà được tiếp cận bằng cách mọi người phản ứng và nói chuyện.
Đó là sự nhân cách hóa cái mà bản thân người nói, người viết phải cảm nhận và biết cách bộc lộ tình cảm, cảm xúc đối với sự vật.
Ví dụ:
– chị gió! Chị gió!
– Một nơi ấm áp đang chờ đợi. đi xuống ôi mưa!
– Hỡi con trâuTôi bảo con trâu này ra cày với tôi.
Cách 4: Đối nhân xử thế (Đóng vai nhân vật để nói).
Đây là một nhân cách cấp cao. Ở dạng bài tập này, học sinh phải hiểu những gì được nói như một người bạn, một con người thực sự. Để nhận ra hiện thân này, dấu hiệu là sử dụng các từ xưng hô: tôi, tôi, bạn…
Ví dụ:
– TÔI là một con lăn / người TÔI lớn và cồng kềnh
– Người tôi đỏ như lửa / Bụng tôi đầy nước / TÔI Run Like You Fly / La hét trên đường phố (Xe cứu hỏa)
BỞI VÌ. Các bước sử dụng hùng biện cá nhân hóa
Bước 1: Xác định sự vật cần nhân hóa (con vật, đồ vật, cây cối,…).
Nhận dạng vật phẩm và nhận dạng được sử dụng với cá nhân hóa là gì? Con vật (gà, vịt, cá,..), sự vật (bàn ghế, tủ,…), hiện tượng tự nhiên (mưa, nắng,…)
Ví dụ: Trong câu: “ chú chim ngồi trên cây ngọc mà hát”
- Cái được nhân cách hóa trong câu là “Chú chim”. Dùng tiếng người gọi chim.
Bước 2: Sử dụng các hình thức nhân cách hóa đã gán cho sự vật đã chọn để nhân hóa (gọi, tả, xưng hô).
Đối tượng nhân hóa được lựa chọn hình thức nhân hóa phù hợp.
Ví dụ: Trong câu: “ Mặt trời Tiếp tục cho nắng vàng cho cây cối và con người trên thế giới”.
- Dùng từ “ạ” để gọi mặt trời.
- Việc dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của con người được dùng cho sự vật đã được nhân hoá “cho”.
Bước 3: Thực hiện với nội dung của câu.
Ví dụ: Điền từ có sử dụng nhân hóa để hoàn thành câu mở đầu dưới đây:
Mỗi loài chim có đặc điểm riêng: Sẻ …………., kỳ nhông…………., vẹt…………., chim cu…………………….
- Trong trường hợp như vậy, chúng ta nên dùng từ hiện thân để diễn tả hoạt động, bản chất giống con người.
Mỗi loài chim đều có những đặc điểm riêng: chim ưng biết nhảy, chào mào biết hót, vẹt biết nói, chim cu gáy biết chơi nhạc cụ.